AMMONIA NH3 A GREEN ENERGY NONCARBON - IT'S A FUTURE FUEL FROM SUN - AIR - WATER .
Introduction to NH3 Fuel
NH3 Fuel Bus, Belgium
A Brief History
1940 —
An early utilization of liquid NH3 as a fuel for motor-buses took place in Belgium during 1943. Emeric Kroch developed these ammonia / coal gas hybrid motors to keep public transportation in operation despite the extreme diesel shortages of World War II. This motor-bus fleet logged tens of thousands of miles (and there’s anecdotal evidence that some individuals used the ammonia pumps built for the bus fleet to fuel their personal cars during this period).
NH3 Fuel, X-15
1960 —
The X-15 rocket plane set speed and altitude records in the 1960s, powered by NH3.
NH3 Fuel Truck, USA
2000 —
In the summer of 2007 , this NH3 vehicle drove across America, from Detroit to San Francisco, powered by a mix of ammonia and gasoline.
Welcome to NH3 Car
America's transition to renewable energy faces a huge challenge. Oil shortages, pollution and the cost of gasoline make our continued reliance on the internal combustion engine problematic, and electric cars just don't have the range to be a viable option for everyone. The NH3 Car is designed to meet that challenge. NH3 (which is the chemical name for ammonia) can be used as a fuel. It is 100% free of any carbon emissions or other greenhouse gases. NH3 can serve as a fuel in both spark ignition engines (vehicles powered by gasoline) and compression ignited engines (vehicles powered by diesel). We focus on spark ignition (gasoline) engines. (Other design teams are working on using ammonia for diesel engines. You can find those folks on our links page.)
This web site is designed to keep you up to date on the progress of the NH3 Car. After years of development, in the summer of 2007 we drove our NH3 vehicle across America, from Detroit to San Francisco, powered by a mix of ammonia and gasoline. (OK, well it is really a truck, but it could just as easily be a car in the future.) Why a mixture....how does it work....what does this mean for America's energy future?
That's the story we'd like to share.
NH3 Car's trip across America
To demonstrate the simple practicality of running gasoline vehicles on ammonia as an alternative automobile fuel.
Practical Today
NH3 is everywhere: huge amounts are shipped, piped, and stored in every industrial country around the world. As a fuel, NH3 has been proven to work efficiently in a range of engine types, including internal combustion engines, combustion turbines, and direct ammonia fuel cells. Due to its high energy density and an extensive, existing NH3 delivery infrastructure, NH3 is ready for the market today as an alternative to gasoline.
New Jobs
Practical alternative energy solutions are also economic solutions. NH3 will be produced by a number of manufacturing methods — which will require new research, new technology, and new jobs.
Safe and Sustainable
With over 75 years of proven safety record, NH3 will solve our future energy needs without creating danger. When NH3 is used in engines zero carbon emissions are created. A widening range of NH3 production methods will reduce our reliance on petroleum imports, and help ensure us a brighter future.
Thành phần cố định trong Không khí là những tồn tại trong không khí gồm các thành phần như: khí Nitrogen N2 chiếm 78,09%, Oxygen O2 chiếm 20,95%, khí trơ chiếm 0,93% còn lại là một số khí hiếm khác tồn tại trong không khí như khí Neon(Ne), Xenon(Xe), Heli(He), Krypton(Kr),... và một số khí khác.
Đặc biệt , trong Không khí xung quanh chúng ta , khí Nitrogen chiếm tới 78,09 % . Do đó , nguồn nguyên liệu N2 phong phú từ Không khí , sẽ rất thuận lợi cho Công nghệ Tổng hợp Nhiên liệu Ammonia NH3 .
Mặc dù , NH3 là một chất khí mang một số phản ứng khó chịu và độc tố đối với con người khi hít thở nhiều và tiếp xúc gần nó . Nhưng cũng có phương pháp khử độc hiệu quả để vô hiệu và trung hòa thành phần nguy hại trong khí NH3 .
[A] AMMONIA NH3 CAPSULE ENGINE (TWINTAP) - ĐỘNG CƠ KÉN TẰM NHIỆT LỰC NH3 .
Sơ Lược Cấu Trúc Động Cơ Kén Tằm NH3 - Capsule Engine Main Block .
Phần Chân Máy Dưới (Lower Chassis) :
1- Bình nén Không khí - Air Compressed Tanker
2 - Bình chứa Nhiên liệu NH3 lỏng - NH3 Liquid (L/Q) Fuel Container
3- Turbine Khí Nén 12 Jets - Reaction Turbine 12 Jets
4- Bình trữ Điện hoạt động - Active Battery Tanker
5- Bình Dung hòa Khí Thải - Exhaust Controller Box
Phần Chân Máy Trên (Upper Chassis) :
6- Ba Ống Nhiệt Lực x 2 Capsule Engine nằm ngang 90 Độ so với với phần Phần Chân Máy Dưới - Lower Chassis
NGUỒN GỐC TÊN GỌI ĐỘNG CƠ AMMONIA NH3 : CAPSULE ENGINE or TWINTAP ENGINE hay ĐỘNG CƠ KÉN TẰM NH3 .
Capsule(English) : là hình dạng viên thuốc con Nhộng (Capsule) có hai đầu tròn - nối liền với thân tròn dài .
Kén Tằm (Vietnamese) : là hình dạng của một khung tơ tròn dài , bao quanh con Nhộng ... Kén Tằm có hình dạng tương tự như Capsule .
TwinTap(English) : là từ ghép cho thấy một hoạt động Khái quát của động cơ là Đập Đôi về hai phía cùng một lúc .
SƠ LƯỢC KỸ THUẬT SẢN XUẤT AMMONIA-NH3 HIỆN NAY - HABER PROCESS .
The Haber process, also called the Haber–Bosch process, is the main industrial procedure for the production of ammonia. It is named after its inventors, the German chemists Fritz Haber and Carl Bosch, who developed it in the first decade of the 20th century. The process converts atmospheric nitrogen (N2) to ammonia (NH3) by a reaction with hydrogen (H2) using a metal catalyst under high temperatures and pressures. This reaction is slightly exothermic (i.e. it releases energy), meaning that the reaction is favoured at lower temperatures and higher pressures.It decreases entropy, complicating the process. Hydrogen is produced via steam reforming, followed by an iterative closed cycle to react hydrogen with nitrogen to produce ammonia.
The primary reaction is:
N 2 + 3 H 2 ⟶ 2 NH 3
Δ H ∘ = − 91.8 kJ/mol {\displaystyle {\ce {N2 + 3 H2 -> 2 NH3}}\quad \Delta H^{\circ }=-91.8~{\text{kJ/mol}}} {\displaystyle {\ce {N2 + 3 H2 -> 2 NH3}}\quad \Delta H^{\circ }=-91.8~{\text{kJ/mol}}}
Before the development of the Haber process, it had been difficult to produce ammonia on an industrial scale, because earlier methods, such as the Birkeland–Eyde process and the Frank–Caro process, were too inefficient.
Trong những bài sắp tới sẽ đề cập thêm nhiều chi tiết về Kỹ Nghệ Sản Xuất Ammonia NH3 hiện tại và tương lai .
Bài này chỉ tập trung diễn tả thiết kế và cấu trúc của Động Cơ sử dụng Nhiên liệu NH3 - Ammonia - Capsule Engine or TwinTap Engine hay Động cơ Kén Tằm NH3 theo ngôn ngữ Việt Nam .
Cấu Trúc Tổng Quát : Ống Nhiệt Lực gồm có Đế Máy - Thân Máy - 2 Bán Cầu Ngoài - Máng Trượt .
A/ Phần Thân Máy - Main Block .
1 - Ống Trượt 2 Chiều (1 ống O) - 2 WaysSlide Pipe .
2- Bán Cầu Ngoài (2 cái) - Outter Ball Top .
L : là chiều Dài của Ống Trượt 2 Chiều = 36 Inches
r : là Bán kính Bán Cầu Ngoài
d : là Đường kính Bán Cầu Ngoài = 12 Inches (Outter Diameter)
3- Nạp Nhiên liệu NH3-Ammonia - Fuel In Valve. (3;4;6 lỗ O)
4- Đầu Phun ép Nhiên liệu (3;4;6 đầu Ép)- Fuel Inject Head .
5- Đầu phát Lửa (3;4;6 cái) - Spark Plugs (Fire Head) .
6 - Cửa Nạp Không khí Nén-Air Compressed - Air In Valve. (4 lỗ O)
7- Cửa Xả khí thải NO2 (6 lỗ O) – Cover/Open by B2 - Exhaust Exit .
(A3;A4;A5 : Nằm trên Vành Trung Tuyến của A1 và giữ cho Hai Vành Trượt Dọc B2 không qua Vành Trung Tuyến - Central Barrier)
8- Lổ Nhớt bôi trơn (4 lỗ 0)- Oil Way .
9- Pressure Sensor - Bộ phận Cảm ứng Áp lực (4 cái) trên hông Vành Trung Tuyến - Central Barrier .
- Electric signal to Open NH3 fuel Valve Pump In - Tín hiệu Điện từ cho Hoạt động Bơm phun Nhiên liệu - NH3 vô trong Buồng Đốt - FuelAir Combustion Chamber .
- Electric signal to Controller H.V – Spark Plugs through Delay Loop circuit (Resistor) - Mạch Trì hoãn hay Dây Trễ .
Tín hiệu Điện từ cho Hoạt động của bộ Cao Thế - High Voltage Controller cung cấp Điện cho Spark Plugs , được làm chậm lại 3 seconds thông qua mạch Trì hoãn - Delay Loop Circuit .
B/ Phần Nhiệt Lực - FuelAir Combustion Chamber .
Gồm có 2 Bán Cầu Trong - Inner Ball Top di động hai phía của 1 Vành Trung Tuyến - Central Barrier ở bên trong Thân Máy .
1- Bán Cầu Trong (2 cái) - 2 Đầu Chuông - Inner Ball Top
2- Vành Trượt Dọc (2 cái)- 2 Vành Trượt - Slide Ring
3- Lò Xo Thép Định Vị (6 cái)- 6 Lò Xo Hồi lực - Retrack Spring X 6
4- Vòng thép gạt Nhớt (3x2 cái)- 3 Vòng bạc Xecman
5- Đầu Lục giác bọc Cao su cứng (2 cái)- 2 Bộ Xoay Tự động - AutoAdjust Paralell-Balance
6- Cơ cấu Vòng Bi xoay Định vị (2 cái)- 2 Vòng bi Định vị - Center Bearing
7- Bộ phận Phun ép Nhiên liệu NH3 - Bơm Áp suẩt và Béc Phun sương - Fuel Pump and Béc
8- Bộ phận Cao thế phóng Lửa - Ống Cao thế và Bugi đánh Lửa (6 Spark Plug)- High Voltage Coil and Spark Plugs or Fire Head
C/ Phần Đế máy và Bôi trơn.
1- Máng Nhớt (1 cái)
2- Bơm Nhớt (1 cái)
3- Ống chuyển Nhớt (4 ống)
4- Tuyến Bôi trơn Vành Trượt Dọc x 2
5- Tuyến Bôi trơn Cơ cấu Định Vị x 2
-Nhớt bôi trơn được tập trung ở vòng chứa Nhớt trên Vành Trượt Dọc . Khi di chuyển ra phía ngoài sau Kỳ Nổ - Tại vị trí xa nhất và Dừng lại của Bán Cầu Trong .
- Dòng nhớt sẽ bị đẩy ra cùng hướng di chuyển - Theo trớn Quán tính - Nhớt bị đẩy ép vào 3/6 khe nhớt kín được đúc trong Bán Cầu Trong và nhớt được đưa tới Ổ Bi Định Vị để bôi trơn và sau đó chảy xuống phía dưới theo các khe còn lại rồi xuống Máng Nhớt Bôi Trơn .
D/ Turbine Khí Nén 12 Jets Phun - Reaction Turbine 12 Jets .
1/ Máng Trượt - Air Fall X 6
2/ V - Nozzle
3/ Center Turbine Air Valve - Van Trung tâm
4/ Turbine 12 Jets [(][)] Rim (Reaction Turbine) Vành Xoay Phản Lực
5/ Centrifugal Switch with 3 Hammer Head
(D4) Turbine Khí Nén 12 Jets Phun - Reaction Turbine 12 Jets .
REACTION TURBINE AIR PRESSURE EFFECT .
Bộ phận Reaction Turbine Khí Nén hay Vành Xoay Khí Nén Hồi Lực là bộ phận quan trọng tiếp theo sau Phần Nhiệt Lực .
Vành Xoay Khí Nén Hồi Lực hoàn toàn nằm trong Thân Máy Dưới (Lower Engine Block) là bộ phận bằng Gang Đúc và nằm trong phần Chân Máy Dưới - Lower Chassis .
Thân Máy Dưới có hai phần kết cấu :
a/ Thân Máy Dưới ( Lower Engine Block - Ceiling )
b/Thân Máy Dưới ( Lower Engine Block - Base )
Thân Máy Dưới (Lower Engine Block) hoàn toàn khác biệt với [A/ Phần Thân Máy- Main Block] là kết cấu trong Ống Nhiệt Lực phía trên .
Thân Máy Dưới (Lower Engine Block) gồm các Bộ phận liên kết vững chắc và hoạt động hài hòa phía dưới :
- V Nozzle
- Reaction Turbine - Vành Xoay Khí Nén Hồi Lực
- Công Tắc Ly Tâm & 3 đầu Búa - Centrifugal Switch & 3 Hammer Head
Tham Khảo Cấu Trúc Căn Bản Tương Tự Reaction Turbine Khí Nén Động Cơ Đốt Trong Cách Tân - Combustion Engine w Turbine 12 Jets .
Sẽ có một số thay đổi Kỹ Thuật cho phù hợp trong Động Cơ Kén Tằm NH3 - Capsule Engine .
Chi Tiết TURBINE ĐỘNG CƠ KÉN TẰM NH3 - REACTION AIR TURBINE IMPELLER 12 JETS :
[The Reaction Turbine work as Newton’s third law of motion (every action and reaction are equal and opposite.) There is a rotating nozzle in the turbine which connects with the rotor. when the High-pressure is passed out through the nozzle, the reaction force is generated. And this reaction force is rotating the rotor at a very High speed. Through the turbine shaft, the rotor is connected with the Gearbox and Generator, and this process through generating Electricity.]
Đây là bộ phận quan trọng của toàn bộ Động cơ . Turbine Khí nén có 3 phần căn bản .
Phần A ( Dĩa Trên A) và Phần C ( Dĩa Dưới C ) Chế tạo bằng vật liệu Thép (Steel) sẽ được đề cập sau .
- Phần B (Phần Giữa) :
Chế tạo bằng vật liệu Hợp kim Nhôm (Aluminum Alloy) . Qua các gia công CNC sẽ hình thành nên một Reaction Turbine Impeller .
Có cấu trúc :
Có dạng chung là hình Nón cụt . Tương tự như Hình quả Chuông .
Phần phía trên Nhỏ : Đường kính 16 Cm .
Phần phía đáy Lớn : Đường kính 24 Cm .
Chiều cao 10 - 12 Cm . Tại Trung tâm Turbine Impeller có lổ khoan tròn : Đường kính 5 Cm với bề sâu 10 Cm (Eye of Impeller).
Không khí Nén từ V-Nozzle sẽ ép mạnh vào ống Trung tâm của bộ phận Eye of Impeller này .
- Valve kín (Turbine Valve) : Có vị trí ngay tại ống Trung tâm ( Eye of Impeller ) cùng một Lò Xo thép Diameter 5 Cm (Lò Xo Nhiễm Từ )- với cỡ thép 3 mm. Một Banh Thép-Steel Ball với Đường kính 4.5 Cm ( trong có khoảng trống ) .
Turbine được xẻ 6 rảnh cong như hình cong nhẹ [( Curve )] cùng theo một chiều như nhau - Từ ngay vành của ống Trung tâm ( Eye of Impeller ) rảnh thoát Không khí Nén được xẻ cong dài ra tới vành ngoài của Turbine Impeller .
Có một độ nghiên dốc ở bên trong rảnh thoát Khí Nén . Độ dốc cao từ phía Trung tâm ( Eye of Impeller ) và thoải thấp dần ra phía ngoại vi của Reaction Turbine Impeller.
Với mục đích gia tăng tốc độ thoát Khí Nén ra phía ngoài .
- Phần A ( Dĩa Trên ): Chế tạo bằng vật liệu Thép .
Dùng phương pháp gia công CNC cắt tiện kim loại . Phần A ( Dĩa Trên A ) Đường kính bằng ngay đường kính trên (16 Cm) của Phần B . Ngay chính giữa trung tâm có một lổ tròn 5 Cm . Tâm điểm chính vào tâm điểm của ống Trung tâm của Phần B .
Dĩa Trên theo 2 hướng : (X+Y)A và (Z)A . Mỗi hướng có cấu trúc khác nhau nhưng gắn kết nhau trong một khối kim loại .
(X+Y)A có hình dạng là một Dĩa tròn . Bề dày (X+Y)A : 1.5 Cm .
(Z)A có hình ống . Vuông góc 90 Độ với (X+Y)A . Độ dày 1 Cm . Bao xung quanh Air Compress Chamber và V-Nozzle tại trung tâm của (X+Y)A .
Phần cao nhất của (Z)A được bao chung quanh Vòng Bi ( A ) . Vòng Bi (A) được gắn chặt vô phần cao Thân Máy Dưới ( Lower Engine Block - Ceiling ) bằng 1 khoá thép hình vòng Ômega.
-Phần C ( Dĩa Dưới C ) : Đường kính 16 Cm , chế tạo bằng vật liệu Thép .
Dĩa Dưới có dạng tương tự như Dĩa Trên nhưng ngược chiều với nhau . (X+Y)C của Dĩa Dưới có kích thước và độ dày bằng Dĩa Trên . Trong khi có sự khác nhau : (Z)C vuông góc 90 Độ với (X+Y)C nhưng ngược theo hướng phía đáy của Thân Máy Dưới ( Lower Engine Block ) . (Z)C là một Trụ Thép Tròn với Đường kính 6 Cm và dài 24 Cm . Phần mặt trên (X+Y)C được ép gắn sát vào mặt đáy của Phần B - Turbine Impeller .
Thông qua 6 lổ cho Ốc - Screws xuyên qua từ 3 Phần A-B-C sẽ được gắn kết bền vững dựa vào 6 Screw Thép và 6 Buloong - Nut síết thật chặc bằng máy ép thủy lực .
Trụ (Z)C của Dĩa Dưới được cố định vị trí qua một Vòng Bi (C) gắn cứng ở tại vị trí nhỏ nhất của Trụ Thép Tròn ( Lớn nhất Đường kính 6 Cm phía trên đến phần giữa Đường kính thu nhỏ còn 5 Cm ) và cố định Vòng Bi (C) vô đáy Thân Máy Dưới ( Lower Engine Block - Base ) .
E/ Phần Thu Dụng Công Năng - Cơ Cấu Truyền Tải Động Lực Xoay Xoắn .
1/ Power Connector Drum - Trống Truyền lực O
2/ Main Shaft Power Out Put - Trục Xoay Chính Capsule Engine
3/ Alternator AC and Rectifier PCB Convertor to DC Voltage Power Supply ( Dẫn Động Xoay Máy Phát Điện Xoay Chiều AC và Bộ phận Chỉnh lưư Rectifier Đổi Điện qua 1 Chiều DC) .
4/ Bình trữ Điện hoạt động - Active Battery DC Supply Tanker
5/ Động Cơ Điện 1 Chiều (DC) và Động Cơ Điện Xoay Chiều (AC)
F/ Phần Giảm Nhiệt - Làm Mát Động Cơ Kén Tằm NH3 trong Phần Nhiệt Lực .
1- Mát Máy dùng áo Nước cho A1 và Vành Trung Tuyến - Central Barrier .
Áo nước có hình dáng tương tự như Running Track của sân vận động được chế tạo bằng ống tròn Đồng - Copper và được hạ thấp nhiệt độ khi qua trao đổi nhiệt tại Bình Không khí Nén lạnh hơn .
Trên Vành Trung Tuyến phía trên có khoan 2 lổ ngang qua với Đường kính 1 Inch và chiều dài xuyên ngang qua phần Dày của nó khoảng chừng 3 Inches . Đây là hai đường nước Vô (In) và Ra (Out) để làm Giảm Nhiệt cho Thân Máy (Main Block) .
Trên 2 đầu In-Out của nó có kiến tạo đường Xoắn Ốc (Thread) để vặn chặt ống Đồng và vòng Đệm Cao su (Seal) để kín nước .
Trên phần Thân Máy phía ngoài vỏ ,có đúc các Cạnh Lá Sách để cho ống Đồng tiếp xúc với nhau sát mí , cũng nhằm vào mục đích truyền Nhiệt từ trong Thân Máy ra ngoài rồi qua ống Đồng sẽ truyền nhiệt qua Nước rồi theo hệ thống ống dẫn sẽ đưa Nước tới Bồn Không khí Nén tiếp xúc gần để hạ thấp Nhiệt độ trong nước , và bồi lượng nước này vào Bồn Nước Dự Trữ (Water Cooling Tanker).
Trên hai đầu ống cong chữ C đều có các Bu Loong - Ốc nối và Vòng Cao su gắn kết theo mô dạng các ống dẫn Nước thông dụng . Đầu ống nước Lạnh vô phía bên Trái và đầu nước Nóng ra phía bên Phải theo cạnh chiều dài của Áo Nước . Một ống nước chữ C nối vào vị trí giữa ống nước Nóng ra và ống nước Lạnh vô nhằm chia bớt nước Nóng ra và hòa với luồng nước Lạnh vô để tiếp tục làm mát Thân Máy từ hai bên Vành Trung Tuyến - Central Barier dựa theo các Cạnh Lá Sách tản nhiệt .
2- Bồn Nước Dự Trữ (Water Cooling Tanker) - Bơm Nước - Ống chuyển Nước (4 ống) - Lọc Nước ... là một mối liên hệ kín rất chặt chẽ và hài hoà và Bồn Không khí Nén là bộ phận làm cho Hệ thống Nước Làm Mát được hạ nhiệt nhanh chóng khi tiếp xúc bên cạnh như một cơ cấu hoạt động chung .
3- Mát Máy dùng Không khí Nén cho B1;B2;B3
[B] HOW DOES A CAPSULE NH3 ENGINE WORK - ĐỘNG CƠ KÉN TẰM NH3 HOẠT ĐỘNG NHƯ THẾ NÀO ?
[1] Vị trí Tĩnh :
Là vị trí xuất phát (Home Base Position)
- Khi hai Bán Cầu Trong thu sát vào Vành Trung Tuyến .
- Do sự co kéo lại của 6 Lò Xo Hồi lực .
- 4 Pressure Sensor bị sức ép từ 2 phía Bán Cầu Trong và Mở dòng điện điều khiển cho :
- Electric signal to Open NH3 fuel Valve pump In
(Bơm Áp lực phun Nhiên liệu NH3 dạng sương (Mist) vào trong Buồng Đốt (Fuel Chamber)
- Electric signal to Control H.V – Spark Plugs through Delay circuit (R)
(Dòng điện Cao thế từ High Voltage Coil được nối mạch với 6 Bugi - Spark Plugs - Nhưng chậm hơn 1 second do qua một Điện trở lớn làm chậm đi (Electric Delay Board)
[2] Vị trí Động :
Là vị trí Di chuyển sinh Công Năng (Energy Effect – Work Force Position)
- Lúc này , trong Buồng Đốt có hỗn hợp Nhiên liệu NH3 trộn với Không khí (Air) .
- 6 Bugi – Spark Plugs (Đầu phát Lửa) sẽ phóng tia lửa mạnh và đốt hoàn toàn hỗn hợp Nhiên liệu NH3&O2 đồng thời phát nổ mạnh trong Buồng Đốt (FuelAir Combustion Chamber)
- Sự phát nổ mạnh bên trong FuelAir Combustion Chamber sẽ đẩy hai Bán Cầu Trong tách ra 2 phía và trượt nhanh về phía 2 đầu Bán Cầu Ngoài .
- Đây là lúc Không khí Nén đã nằm sẵn sàng trong Ống Trượt (Capsule) bị mặt ngoài xoắn Ốc của 2 Bán Cầu Trong đẩy ép mạnh và nén ép thể tích vào Trung tâm nhỏ hẹp O và sinh Công Năng .
- 2 Reaction Turbine accepted Air Pressure in Center Eye then Turn Turbine same time .
- Worm Gear connected 2 Turbine into Main Shaft creat Power NH3 Capsule Engine.
[3] Vị trí Động to Vị trí Tĩnh (Capsule Back-Fort):
- Lò Xo Thép Định Vị (6 cái)- 6 Lò Xo Hồi lực .
- Đầu Lục giác bọc Cao su cứng (2 cái)- 2 Bộ Xoay Tự động
- Cơ cấu Vòng Bi xoay Định vị (2 cái)- 2 Vòng bi Định vị
[4] Air Compression System - Hệ Thống Không khí Nén
Hệ Thống Không khí Nén được cung cấp từ 2 nguồn chủ yếu :
a- Từ Bơm Nén không khí kiểu 2 Piston với chuyển động xoay tròn nhờ Motor Điện AC .
Sau đó , Không khí Nén được đẩy Nén vào Bình Áp suất (Air Compressed Tanker).
b- Từ phía các lối thoát ra hình Cong của Reaction Turbine .
Không khí Nén thoát ra và được dẫn qua 2 Bơm Nén khí dạng cánh Quạt lệch Tâm (Off Center) - Positive Displacement - Rotary Vane .
2 Bơm Nén khí này được truyền động xoay tròn , dựa vào chuyển động xoay tròn của Reaction Turbine .
Không khí Nén được đẩy ép vào Thân Máy cho Engine hoạt động liên tục , mà không cần thiết phải tích trữ vào Bình Áp suất (Air Compressed Tanker).
c- Cửa Nạp Không khí Nén-Air Compressed (4 lỗ O). Có 4 Lỗ Nạp Không khí Nén vô trong (O) có Đường kính 1.5 Inches .
Vị trí đối xứng nhau theo từng cặp đôi (Ngang+Dọc) .
Vị trí này nằm vào khoảng 1/4 của Đường kính Thân Máy và thuộc về phía dưới Chân máy .
Vị trí đặc biệt của Lỗ Nạp Không khí Nén là :
- Tại Vị trí Tĩnh - hai Bán Cầu Trong ép sát nhau - Khi hai Bán Cầu Trong chạm vào Vành Trung Tuyến . Lúc này , vị trí của Lỗ Nạp Không khí Nén nằm trùng theo tuyến Ngang của đỉnh Bán Cầu Trong . Điều này , có cấu trúc đối xứng theo hai phía .
4 Lỗ Nạp được mở hoàn toàn cho Không khí Nén vô Air Compressed Chamber (Air Chamber)
- Tại Vị trí Động - Khi hai Bán Cầu Trong tung ra hai đầu của Thân Máy .
Lúc này Lỗ Nạp mở toàn phần cho Không khí Nén vô trong khu FuelAir Combustion Chamber .
Có 3 tác dụng khi Không khí Nén được ép vô Buồng Đốt (FuelAir Combustion Chamber).
- Cung cấp Không khí sạch với Oxygen O2 hòa với Fuel NH3 cho kỳ phát Nổ kế tiếp để sinh Công Năng .
-Thổi bay khí thải của kỳ Nổ trước , ra ngoài Hệ thống thu xả thải để thu dụng lại như : H2O ; NOx ...NO;NO2;NO3 . (Exhaust Controller System)
- Làm mát 6 cơ cấu Hồi lực của 6 Lò Xo và phía trong của 2 Bán Cầu Trong .
(Sẽ Tiếp Theo)
Introduction to NH3 Fuel
NH3 Fuel Bus, Belgium
A Brief History
1940 —
An early utilization of liquid NH3 as a fuel for motor-buses took place in Belgium during 1943. Emeric Kroch developed these ammonia / coal gas hybrid motors to keep public transportation in operation despite the extreme diesel shortages of World War II. This motor-bus fleet logged tens of thousands of miles (and there’s anecdotal evidence that some individuals used the ammonia pumps built for the bus fleet to fuel their personal cars during this period).
NH3 Fuel, X-15
1960 —
The X-15 rocket plane set speed and altitude records in the 1960s, powered by NH3.
NH3 Fuel Truck, USA
2000 —
In the summer of 2007 , this NH3 vehicle drove across America, from Detroit to San Francisco, powered by a mix of ammonia and gasoline.
Welcome to NH3 Car
America's transition to renewable energy faces a huge challenge. Oil shortages, pollution and the cost of gasoline make our continued reliance on the internal combustion engine problematic, and electric cars just don't have the range to be a viable option for everyone. The NH3 Car is designed to meet that challenge. NH3 (which is the chemical name for ammonia) can be used as a fuel. It is 100% free of any carbon emissions or other greenhouse gases. NH3 can serve as a fuel in both spark ignition engines (vehicles powered by gasoline) and compression ignited engines (vehicles powered by diesel). We focus on spark ignition (gasoline) engines. (Other design teams are working on using ammonia for diesel engines. You can find those folks on our links page.)
This web site is designed to keep you up to date on the progress of the NH3 Car. After years of development, in the summer of 2007 we drove our NH3 vehicle across America, from Detroit to San Francisco, powered by a mix of ammonia and gasoline. (OK, well it is really a truck, but it could just as easily be a car in the future.) Why a mixture....how does it work....what does this mean for America's energy future?
That's the story we'd like to share.
NH3 Car's trip across America
To demonstrate the simple practicality of running gasoline vehicles on ammonia as an alternative automobile fuel.
Practical Today
NH3 is everywhere: huge amounts are shipped, piped, and stored in every industrial country around the world. As a fuel, NH3 has been proven to work efficiently in a range of engine types, including internal combustion engines, combustion turbines, and direct ammonia fuel cells. Due to its high energy density and an extensive, existing NH3 delivery infrastructure, NH3 is ready for the market today as an alternative to gasoline.
New Jobs
Practical alternative energy solutions are also economic solutions. NH3 will be produced by a number of manufacturing methods — which will require new research, new technology, and new jobs.
Safe and Sustainable
With over 75 years of proven safety record, NH3 will solve our future energy needs without creating danger. When NH3 is used in engines zero carbon emissions are created. A widening range of NH3 production methods will reduce our reliance on petroleum imports, and help ensure us a brighter future.
Thành phần cố định trong Không khí là những tồn tại trong không khí gồm các thành phần như: khí Nitrogen N2 chiếm 78,09%, Oxygen O2 chiếm 20,95%, khí trơ chiếm 0,93% còn lại là một số khí hiếm khác tồn tại trong không khí như khí Neon(Ne), Xenon(Xe), Heli(He), Krypton(Kr),... và một số khí khác.
Đặc biệt , trong Không khí xung quanh chúng ta , khí Nitrogen chiếm tới 78,09 % . Do đó , nguồn nguyên liệu N2 phong phú từ Không khí , sẽ rất thuận lợi cho Công nghệ Tổng hợp Nhiên liệu Ammonia NH3 .
Mặc dù , NH3 là một chất khí mang một số phản ứng khó chịu và độc tố đối với con người khi hít thở nhiều và tiếp xúc gần nó . Nhưng cũng có phương pháp khử độc hiệu quả để vô hiệu và trung hòa thành phần nguy hại trong khí NH3 .
[A] AMMONIA NH3 CAPSULE ENGINE (TWINTAP) - ĐỘNG CƠ KÉN TẰM NHIỆT LỰC NH3 .
Sơ Lược Cấu Trúc Động Cơ Kén Tằm NH3 - Capsule Engine Main Block .
Phần Chân Máy Dưới (Lower Chassis) :
1- Bình nén Không khí - Air Compressed Tanker
2 - Bình chứa Nhiên liệu NH3 lỏng - NH3 Liquid (L/Q) Fuel Container
3- Turbine Khí Nén 12 Jets - Reaction Turbine 12 Jets
4- Bình trữ Điện hoạt động - Active Battery Tanker
5- Bình Dung hòa Khí Thải - Exhaust Controller Box
Phần Chân Máy Trên (Upper Chassis) :
6- Ba Ống Nhiệt Lực x 2 Capsule Engine nằm ngang 90 Độ so với với phần Phần Chân Máy Dưới - Lower Chassis
NGUỒN GỐC TÊN GỌI ĐỘNG CƠ AMMONIA NH3 : CAPSULE ENGINE or TWINTAP ENGINE hay ĐỘNG CƠ KÉN TẰM NH3 .
Capsule(English) : là hình dạng viên thuốc con Nhộng (Capsule) có hai đầu tròn - nối liền với thân tròn dài .
Kén Tằm (Vietnamese) : là hình dạng của một khung tơ tròn dài , bao quanh con Nhộng ... Kén Tằm có hình dạng tương tự như Capsule .
TwinTap(English) : là từ ghép cho thấy một hoạt động Khái quát của động cơ là Đập Đôi về hai phía cùng một lúc .
SƠ LƯỢC KỸ THUẬT SẢN XUẤT AMMONIA-NH3 HIỆN NAY - HABER PROCESS .
The Haber process, also called the Haber–Bosch process, is the main industrial procedure for the production of ammonia. It is named after its inventors, the German chemists Fritz Haber and Carl Bosch, who developed it in the first decade of the 20th century. The process converts atmospheric nitrogen (N2) to ammonia (NH3) by a reaction with hydrogen (H2) using a metal catalyst under high temperatures and pressures. This reaction is slightly exothermic (i.e. it releases energy), meaning that the reaction is favoured at lower temperatures and higher pressures.It decreases entropy, complicating the process. Hydrogen is produced via steam reforming, followed by an iterative closed cycle to react hydrogen with nitrogen to produce ammonia.
The primary reaction is:
N 2 + 3 H 2 ⟶ 2 NH 3
Δ H ∘ = − 91.8 kJ/mol {\displaystyle {\ce {N2 + 3 H2 -> 2 NH3}}\quad \Delta H^{\circ }=-91.8~{\text{kJ/mol}}} {\displaystyle {\ce {N2 + 3 H2 -> 2 NH3}}\quad \Delta H^{\circ }=-91.8~{\text{kJ/mol}}}
Before the development of the Haber process, it had been difficult to produce ammonia on an industrial scale, because earlier methods, such as the Birkeland–Eyde process and the Frank–Caro process, were too inefficient.
Trong những bài sắp tới sẽ đề cập thêm nhiều chi tiết về Kỹ Nghệ Sản Xuất Ammonia NH3 hiện tại và tương lai .
Bài này chỉ tập trung diễn tả thiết kế và cấu trúc của Động Cơ sử dụng Nhiên liệu NH3 - Ammonia - Capsule Engine or TwinTap Engine hay Động cơ Kén Tằm NH3 theo ngôn ngữ Việt Nam .
Cấu Trúc Tổng Quát : Ống Nhiệt Lực gồm có Đế Máy - Thân Máy - 2 Bán Cầu Ngoài - Máng Trượt .
A/ Phần Thân Máy - Main Block .
1 - Ống Trượt 2 Chiều (1 ống O) - 2 WaysSlide Pipe .
2- Bán Cầu Ngoài (2 cái) - Outter Ball Top .
L : là chiều Dài của Ống Trượt 2 Chiều = 36 Inches
r : là Bán kính Bán Cầu Ngoài
d : là Đường kính Bán Cầu Ngoài = 12 Inches (Outter Diameter)
3- Nạp Nhiên liệu NH3-Ammonia - Fuel In Valve. (3;4;6 lỗ O)
4- Đầu Phun ép Nhiên liệu (3;4;6 đầu Ép)- Fuel Inject Head .
5- Đầu phát Lửa (3;4;6 cái) - Spark Plugs (Fire Head) .
6 - Cửa Nạp Không khí Nén-Air Compressed - Air In Valve. (4 lỗ O)
7- Cửa Xả khí thải NO2 (6 lỗ O) – Cover/Open by B2 - Exhaust Exit .
(A3;A4;A5 : Nằm trên Vành Trung Tuyến của A1 và giữ cho Hai Vành Trượt Dọc B2 không qua Vành Trung Tuyến - Central Barrier)
8- Lổ Nhớt bôi trơn (4 lỗ 0)- Oil Way .
9- Pressure Sensor - Bộ phận Cảm ứng Áp lực (4 cái) trên hông Vành Trung Tuyến - Central Barrier .
- Electric signal to Open NH3 fuel Valve Pump In - Tín hiệu Điện từ cho Hoạt động Bơm phun Nhiên liệu - NH3 vô trong Buồng Đốt - FuelAir Combustion Chamber .
- Electric signal to Controller H.V – Spark Plugs through Delay Loop circuit (Resistor) - Mạch Trì hoãn hay Dây Trễ .
Tín hiệu Điện từ cho Hoạt động của bộ Cao Thế - High Voltage Controller cung cấp Điện cho Spark Plugs , được làm chậm lại 3 seconds thông qua mạch Trì hoãn - Delay Loop Circuit .
B/ Phần Nhiệt Lực - FuelAir Combustion Chamber .
Gồm có 2 Bán Cầu Trong - Inner Ball Top di động hai phía của 1 Vành Trung Tuyến - Central Barrier ở bên trong Thân Máy .
1- Bán Cầu Trong (2 cái) - 2 Đầu Chuông - Inner Ball Top
2- Vành Trượt Dọc (2 cái)- 2 Vành Trượt - Slide Ring
3- Lò Xo Thép Định Vị (6 cái)- 6 Lò Xo Hồi lực - Retrack Spring X 6
4- Vòng thép gạt Nhớt (3x2 cái)- 3 Vòng bạc Xecman
5- Đầu Lục giác bọc Cao su cứng (2 cái)- 2 Bộ Xoay Tự động - AutoAdjust Paralell-Balance
6- Cơ cấu Vòng Bi xoay Định vị (2 cái)- 2 Vòng bi Định vị - Center Bearing
7- Bộ phận Phun ép Nhiên liệu NH3 - Bơm Áp suẩt và Béc Phun sương - Fuel Pump and Béc
8- Bộ phận Cao thế phóng Lửa - Ống Cao thế và Bugi đánh Lửa (6 Spark Plug)- High Voltage Coil and Spark Plugs or Fire Head
C/ Phần Đế máy và Bôi trơn.
1- Máng Nhớt (1 cái)
2- Bơm Nhớt (1 cái)
3- Ống chuyển Nhớt (4 ống)
4- Tuyến Bôi trơn Vành Trượt Dọc x 2
5- Tuyến Bôi trơn Cơ cấu Định Vị x 2
-Nhớt bôi trơn được tập trung ở vòng chứa Nhớt trên Vành Trượt Dọc . Khi di chuyển ra phía ngoài sau Kỳ Nổ - Tại vị trí xa nhất và Dừng lại của Bán Cầu Trong .
- Dòng nhớt sẽ bị đẩy ra cùng hướng di chuyển - Theo trớn Quán tính - Nhớt bị đẩy ép vào 3/6 khe nhớt kín được đúc trong Bán Cầu Trong và nhớt được đưa tới Ổ Bi Định Vị để bôi trơn và sau đó chảy xuống phía dưới theo các khe còn lại rồi xuống Máng Nhớt Bôi Trơn .
D/ Turbine Khí Nén 12 Jets Phun - Reaction Turbine 12 Jets .
1/ Máng Trượt - Air Fall X 6
2/ V - Nozzle
3/ Center Turbine Air Valve - Van Trung tâm
4/ Turbine 12 Jets [(][)] Rim (Reaction Turbine) Vành Xoay Phản Lực
5/ Centrifugal Switch with 3 Hammer Head
(D4) Turbine Khí Nén 12 Jets Phun - Reaction Turbine 12 Jets .
REACTION TURBINE AIR PRESSURE EFFECT .
Bộ phận Reaction Turbine Khí Nén hay Vành Xoay Khí Nén Hồi Lực là bộ phận quan trọng tiếp theo sau Phần Nhiệt Lực .
Vành Xoay Khí Nén Hồi Lực hoàn toàn nằm trong Thân Máy Dưới (Lower Engine Block) là bộ phận bằng Gang Đúc và nằm trong phần Chân Máy Dưới - Lower Chassis .
Thân Máy Dưới có hai phần kết cấu :
a/ Thân Máy Dưới ( Lower Engine Block - Ceiling )
b/Thân Máy Dưới ( Lower Engine Block - Base )
Thân Máy Dưới (Lower Engine Block) hoàn toàn khác biệt với [A/ Phần Thân Máy- Main Block] là kết cấu trong Ống Nhiệt Lực phía trên .
Thân Máy Dưới (Lower Engine Block) gồm các Bộ phận liên kết vững chắc và hoạt động hài hòa phía dưới :
- V Nozzle
- Reaction Turbine - Vành Xoay Khí Nén Hồi Lực
- Công Tắc Ly Tâm & 3 đầu Búa - Centrifugal Switch & 3 Hammer Head
Tham Khảo Cấu Trúc Căn Bản Tương Tự Reaction Turbine Khí Nén Động Cơ Đốt Trong Cách Tân - Combustion Engine w Turbine 12 Jets .
Sẽ có một số thay đổi Kỹ Thuật cho phù hợp trong Động Cơ Kén Tằm NH3 - Capsule Engine .
Chi Tiết TURBINE ĐỘNG CƠ KÉN TẰM NH3 - REACTION AIR TURBINE IMPELLER 12 JETS :
[The Reaction Turbine work as Newton’s third law of motion (every action and reaction are equal and opposite.) There is a rotating nozzle in the turbine which connects with the rotor. when the High-pressure is passed out through the nozzle, the reaction force is generated. And this reaction force is rotating the rotor at a very High speed. Through the turbine shaft, the rotor is connected with the Gearbox and Generator, and this process through generating Electricity.]
Đây là bộ phận quan trọng của toàn bộ Động cơ . Turbine Khí nén có 3 phần căn bản .
Phần A ( Dĩa Trên A) và Phần C ( Dĩa Dưới C ) Chế tạo bằng vật liệu Thép (Steel) sẽ được đề cập sau .
- Phần B (Phần Giữa) :
Chế tạo bằng vật liệu Hợp kim Nhôm (Aluminum Alloy) . Qua các gia công CNC sẽ hình thành nên một Reaction Turbine Impeller .
Có cấu trúc :
Có dạng chung là hình Nón cụt . Tương tự như Hình quả Chuông .
Phần phía trên Nhỏ : Đường kính 16 Cm .
Phần phía đáy Lớn : Đường kính 24 Cm .
Chiều cao 10 - 12 Cm . Tại Trung tâm Turbine Impeller có lổ khoan tròn : Đường kính 5 Cm với bề sâu 10 Cm (Eye of Impeller).
Không khí Nén từ V-Nozzle sẽ ép mạnh vào ống Trung tâm của bộ phận Eye of Impeller này .
- Valve kín (Turbine Valve) : Có vị trí ngay tại ống Trung tâm ( Eye of Impeller ) cùng một Lò Xo thép Diameter 5 Cm (Lò Xo Nhiễm Từ )- với cỡ thép 3 mm. Một Banh Thép-Steel Ball với Đường kính 4.5 Cm ( trong có khoảng trống ) .
Turbine được xẻ 6 rảnh cong như hình cong nhẹ [( Curve )] cùng theo một chiều như nhau - Từ ngay vành của ống Trung tâm ( Eye of Impeller ) rảnh thoát Không khí Nén được xẻ cong dài ra tới vành ngoài của Turbine Impeller .
Có một độ nghiên dốc ở bên trong rảnh thoát Khí Nén . Độ dốc cao từ phía Trung tâm ( Eye of Impeller ) và thoải thấp dần ra phía ngoại vi của Reaction Turbine Impeller.
Với mục đích gia tăng tốc độ thoát Khí Nén ra phía ngoài .
- Phần A ( Dĩa Trên ): Chế tạo bằng vật liệu Thép .
Dùng phương pháp gia công CNC cắt tiện kim loại . Phần A ( Dĩa Trên A ) Đường kính bằng ngay đường kính trên (16 Cm) của Phần B . Ngay chính giữa trung tâm có một lổ tròn 5 Cm . Tâm điểm chính vào tâm điểm của ống Trung tâm của Phần B .
Dĩa Trên theo 2 hướng : (X+Y)A và (Z)A . Mỗi hướng có cấu trúc khác nhau nhưng gắn kết nhau trong một khối kim loại .
(X+Y)A có hình dạng là một Dĩa tròn . Bề dày (X+Y)A : 1.5 Cm .
(Z)A có hình ống . Vuông góc 90 Độ với (X+Y)A . Độ dày 1 Cm . Bao xung quanh Air Compress Chamber và V-Nozzle tại trung tâm của (X+Y)A .
Phần cao nhất của (Z)A được bao chung quanh Vòng Bi ( A ) . Vòng Bi (A) được gắn chặt vô phần cao Thân Máy Dưới ( Lower Engine Block - Ceiling ) bằng 1 khoá thép hình vòng Ômega.
-Phần C ( Dĩa Dưới C ) : Đường kính 16 Cm , chế tạo bằng vật liệu Thép .
Dĩa Dưới có dạng tương tự như Dĩa Trên nhưng ngược chiều với nhau . (X+Y)C của Dĩa Dưới có kích thước và độ dày bằng Dĩa Trên . Trong khi có sự khác nhau : (Z)C vuông góc 90 Độ với (X+Y)C nhưng ngược theo hướng phía đáy của Thân Máy Dưới ( Lower Engine Block ) . (Z)C là một Trụ Thép Tròn với Đường kính 6 Cm và dài 24 Cm . Phần mặt trên (X+Y)C được ép gắn sát vào mặt đáy của Phần B - Turbine Impeller .
Thông qua 6 lổ cho Ốc - Screws xuyên qua từ 3 Phần A-B-C sẽ được gắn kết bền vững dựa vào 6 Screw Thép và 6 Buloong - Nut síết thật chặc bằng máy ép thủy lực .
Trụ (Z)C của Dĩa Dưới được cố định vị trí qua một Vòng Bi (C) gắn cứng ở tại vị trí nhỏ nhất của Trụ Thép Tròn ( Lớn nhất Đường kính 6 Cm phía trên đến phần giữa Đường kính thu nhỏ còn 5 Cm ) và cố định Vòng Bi (C) vô đáy Thân Máy Dưới ( Lower Engine Block - Base ) .
E/ Phần Thu Dụng Công Năng - Cơ Cấu Truyền Tải Động Lực Xoay Xoắn .
1/ Power Connector Drum - Trống Truyền lực O
2/ Main Shaft Power Out Put - Trục Xoay Chính Capsule Engine
3/ Alternator AC and Rectifier PCB Convertor to DC Voltage Power Supply ( Dẫn Động Xoay Máy Phát Điện Xoay Chiều AC và Bộ phận Chỉnh lưư Rectifier Đổi Điện qua 1 Chiều DC) .
4/ Bình trữ Điện hoạt động - Active Battery DC Supply Tanker
5/ Động Cơ Điện 1 Chiều (DC) và Động Cơ Điện Xoay Chiều (AC)
F/ Phần Giảm Nhiệt - Làm Mát Động Cơ Kén Tằm NH3 trong Phần Nhiệt Lực .
1- Mát Máy dùng áo Nước cho A1 và Vành Trung Tuyến - Central Barrier .
Áo nước có hình dáng tương tự như Running Track của sân vận động được chế tạo bằng ống tròn Đồng - Copper và được hạ thấp nhiệt độ khi qua trao đổi nhiệt tại Bình Không khí Nén lạnh hơn .
Trên Vành Trung Tuyến phía trên có khoan 2 lổ ngang qua với Đường kính 1 Inch và chiều dài xuyên ngang qua phần Dày của nó khoảng chừng 3 Inches . Đây là hai đường nước Vô (In) và Ra (Out) để làm Giảm Nhiệt cho Thân Máy (Main Block) .
Trên 2 đầu In-Out của nó có kiến tạo đường Xoắn Ốc (Thread) để vặn chặt ống Đồng và vòng Đệm Cao su (Seal) để kín nước .
Trên phần Thân Máy phía ngoài vỏ ,có đúc các Cạnh Lá Sách để cho ống Đồng tiếp xúc với nhau sát mí , cũng nhằm vào mục đích truyền Nhiệt từ trong Thân Máy ra ngoài rồi qua ống Đồng sẽ truyền nhiệt qua Nước rồi theo hệ thống ống dẫn sẽ đưa Nước tới Bồn Không khí Nén tiếp xúc gần để hạ thấp Nhiệt độ trong nước , và bồi lượng nước này vào Bồn Nước Dự Trữ (Water Cooling Tanker).
Trên hai đầu ống cong chữ C đều có các Bu Loong - Ốc nối và Vòng Cao su gắn kết theo mô dạng các ống dẫn Nước thông dụng . Đầu ống nước Lạnh vô phía bên Trái và đầu nước Nóng ra phía bên Phải theo cạnh chiều dài của Áo Nước . Một ống nước chữ C nối vào vị trí giữa ống nước Nóng ra và ống nước Lạnh vô nhằm chia bớt nước Nóng ra và hòa với luồng nước Lạnh vô để tiếp tục làm mát Thân Máy từ hai bên Vành Trung Tuyến - Central Barier dựa theo các Cạnh Lá Sách tản nhiệt .
2- Bồn Nước Dự Trữ (Water Cooling Tanker) - Bơm Nước - Ống chuyển Nước (4 ống) - Lọc Nước ... là một mối liên hệ kín rất chặt chẽ và hài hoà và Bồn Không khí Nén là bộ phận làm cho Hệ thống Nước Làm Mát được hạ nhiệt nhanh chóng khi tiếp xúc bên cạnh như một cơ cấu hoạt động chung .
3- Mát Máy dùng Không khí Nén cho B1;B2;B3
[B] HOW DOES A CAPSULE NH3 ENGINE WORK - ĐỘNG CƠ KÉN TẰM NH3 HOẠT ĐỘNG NHƯ THẾ NÀO ?
[1] Vị trí Tĩnh :
Là vị trí xuất phát (Home Base Position)
- Khi hai Bán Cầu Trong thu sát vào Vành Trung Tuyến .
- Do sự co kéo lại của 6 Lò Xo Hồi lực .
- 4 Pressure Sensor bị sức ép từ 2 phía Bán Cầu Trong và Mở dòng điện điều khiển cho :
- Electric signal to Open NH3 fuel Valve pump In
(Bơm Áp lực phun Nhiên liệu NH3 dạng sương (Mist) vào trong Buồng Đốt (Fuel Chamber)
- Electric signal to Control H.V – Spark Plugs through Delay circuit (R)
(Dòng điện Cao thế từ High Voltage Coil được nối mạch với 6 Bugi - Spark Plugs - Nhưng chậm hơn 1 second do qua một Điện trở lớn làm chậm đi (Electric Delay Board)
[2] Vị trí Động :
Là vị trí Di chuyển sinh Công Năng (Energy Effect – Work Force Position)
- Lúc này , trong Buồng Đốt có hỗn hợp Nhiên liệu NH3 trộn với Không khí (Air) .
- 6 Bugi – Spark Plugs (Đầu phát Lửa) sẽ phóng tia lửa mạnh và đốt hoàn toàn hỗn hợp Nhiên liệu NH3&O2 đồng thời phát nổ mạnh trong Buồng Đốt (FuelAir Combustion Chamber)
- Sự phát nổ mạnh bên trong FuelAir Combustion Chamber sẽ đẩy hai Bán Cầu Trong tách ra 2 phía và trượt nhanh về phía 2 đầu Bán Cầu Ngoài .
- Đây là lúc Không khí Nén đã nằm sẵn sàng trong Ống Trượt (Capsule) bị mặt ngoài xoắn Ốc của 2 Bán Cầu Trong đẩy ép mạnh và nén ép thể tích vào Trung tâm nhỏ hẹp O và sinh Công Năng .
- 2 Reaction Turbine accepted Air Pressure in Center Eye then Turn Turbine same time .
- Worm Gear connected 2 Turbine into Main Shaft creat Power NH3 Capsule Engine.
[3] Vị trí Động to Vị trí Tĩnh (Capsule Back-Fort):
- Lò Xo Thép Định Vị (6 cái)- 6 Lò Xo Hồi lực .
- Đầu Lục giác bọc Cao su cứng (2 cái)- 2 Bộ Xoay Tự động
- Cơ cấu Vòng Bi xoay Định vị (2 cái)- 2 Vòng bi Định vị
[4] Air Compression System - Hệ Thống Không khí Nén
Hệ Thống Không khí Nén được cung cấp từ 2 nguồn chủ yếu :
a- Từ Bơm Nén không khí kiểu 2 Piston với chuyển động xoay tròn nhờ Motor Điện AC .
Sau đó , Không khí Nén được đẩy Nén vào Bình Áp suất (Air Compressed Tanker).
b- Từ phía các lối thoát ra hình Cong của Reaction Turbine .
Không khí Nén thoát ra và được dẫn qua 2 Bơm Nén khí dạng cánh Quạt lệch Tâm (Off Center) - Positive Displacement - Rotary Vane .
2 Bơm Nén khí này được truyền động xoay tròn , dựa vào chuyển động xoay tròn của Reaction Turbine .
Không khí Nén được đẩy ép vào Thân Máy cho Engine hoạt động liên tục , mà không cần thiết phải tích trữ vào Bình Áp suất (Air Compressed Tanker).
c- Cửa Nạp Không khí Nén-Air Compressed (4 lỗ O). Có 4 Lỗ Nạp Không khí Nén vô trong (O) có Đường kính 1.5 Inches .
Vị trí đối xứng nhau theo từng cặp đôi (Ngang+Dọc) .
Vị trí này nằm vào khoảng 1/4 của Đường kính Thân Máy và thuộc về phía dưới Chân máy .
Vị trí đặc biệt của Lỗ Nạp Không khí Nén là :
- Tại Vị trí Tĩnh - hai Bán Cầu Trong ép sát nhau - Khi hai Bán Cầu Trong chạm vào Vành Trung Tuyến . Lúc này , vị trí của Lỗ Nạp Không khí Nén nằm trùng theo tuyến Ngang của đỉnh Bán Cầu Trong . Điều này , có cấu trúc đối xứng theo hai phía .
4 Lỗ Nạp được mở hoàn toàn cho Không khí Nén vô Air Compressed Chamber (Air Chamber)
- Tại Vị trí Động - Khi hai Bán Cầu Trong tung ra hai đầu của Thân Máy .
Lúc này Lỗ Nạp mở toàn phần cho Không khí Nén vô trong khu FuelAir Combustion Chamber .
Có 3 tác dụng khi Không khí Nén được ép vô Buồng Đốt (FuelAir Combustion Chamber).
- Cung cấp Không khí sạch với Oxygen O2 hòa với Fuel NH3 cho kỳ phát Nổ kế tiếp để sinh Công Năng .
-Thổi bay khí thải của kỳ Nổ trước , ra ngoài Hệ thống thu xả thải để thu dụng lại như : H2O ; NOx ...NO;NO2;NO3 . (Exhaust Controller System)
- Làm mát 6 cơ cấu Hồi lực của 6 Lò Xo và phía trong của 2 Bán Cầu Trong .
(Sẽ Tiếp Theo)
Gửi ý kiến của bạn