LẤY TRÍ TUỆ LÀM SỰ NGHIỆP : [85%NH3(AMMONIA) + 15%ETHANOL(BIOFUEL) - NON-CARBON FUEL FOR COMBUSTION 3 Stroke W REACTION TURBINE ENGINE . NHIÊN LIỆU NON-CARBON CHO ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG W TURBINE KHÍ NÉN - KHÔNG PHỤ THUỘC DẦU MỎ ].

03 Tháng Tư 20222:44 CH(Xem: 1460)
Dầu Mỏ là loại năng lượng Hóa thạch chứa đa số Carbon (C) gây nên rất nhiều ô nhiễm Không khí do CO; CO2; SO ... và tạo nên sự gia tăng nhiệt độ của Địa cầu (2 Degree up) gây thêm nhiều Virus dịch bịnh Covid-19... ?
Các quốc gia chứa trữ lượng Dầu Mỏ to lớn đa số là những quốc gia do những tên Độc tài ; Độc đảng và Giáo phái Thần quyền mê muội ... nắm chặt quyền lực thống trị toàn bộ đất nước và người dân lương thiện . Đối ngoại cũng không có gì tốt đẹp !
Do biết rằng các nước khác luôn cần thiết năng lượng từ Dầu Mỏ để cung cấp cho các nhu cầu khác của cuộc sống , cho nên những nhà nước Độc tài - Độc đảng và Giáo phái Thần quyền này luôn luôn bắt chẹt , nhũng nhiễu , gây hấn và xâm lăng tàn bạo những quốc gia hiền hòa nhỏ bé khác .
Do đó , Nên cần thiết Điều chế một loại Nhiên Liệu khác để thay thế Dầu Mỏ và Hoàn toàn Không cần Dầu Mỏ nữa . Để những tên độc tài Nga Putin Russia , Iran , Tàu cộng- Xi China ... hút lấy Dầu Mỏ mà uống đi cho chết cả bọn độc ác tham lam .
Nguồn Năng Lượng - Nhiên Liệu thay thế Dầu Mỏ là : 85% NH3 ( Ammonia ) được sản xuất ra từ Không khí vô tận và Nước biển mênh mông và hòa chế với 15% Ethanol BioFuel được cung ứng từ các sản phẩm Nông nghiệp phế thải , dư thừa sẽ cung cấp đều đặn cho Công nghiệp Sản xuất Nhiên Liệu .
Nhưng cần thiết phải Cách Tân một số bộ phận từ Động Cơ Đốt Trong Căn Bản sang Động Cơ Đốt Trong With(Với) Turbine Khí Nén .
Sơ Lược Cách Tân Động Cơ Đốt Trong 3 Thì W Turbine Khí Nén : COMBUSTION 3 Stroke W TURBINE ENGINE - ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG W TURBINE KHÍ NÉN .
85% Nhiên Liệu NH3(Ammonia) hòa chế 15% BioFuel(Ethanol) : là Hỗn hợp Nhiên Liệu Non-Carbon Fuel có thể thay thế tương đương với hai loại nhiên liệu truyền thống từ chưng cất Dầu mỏ là Xăng Gasoline hay Dầu Diesel .
Nhưng phải sử dụng tia lửa điện đốt như Bugi hay Spak Plug chứ không thể dùng bơm nén nhiên liệu cao áp phun sương tự cháy được .
Với một sự canh tân và kết hợp hài hòa các thành phần của Động cơ Đốt trong ( Internal Combustion Engine ) cho thêm nhẹ nhàng bền bỉ với vật liệu Hợp kim Nhôm - Aluminum Alloy thay thế cho Thép đúc .
1- Động cơ Đốt trong - 4 Thì ( Internal Combustion 4 Stroke Engine ) .
Sử dụng nguyên bộ phận phía trên như :
- Nắp máy (Cylinder Head)
- Xylanh ( Cylinder ) - Buồng Đốt
- Piston có thay đổi cơ cấu hoạt động ( 2 Side Active Piston ) .
2- Động cơ Đốt trong - 2 Thì ( Internal Combustion 2 Stroke Engine ) .
Sử dụng nguyên phần cấu trúc phía dưới Piston có thay đổi cơ cấu hoạt động : Nơi nhận Nhiên liệu vô ( Gasoline in Valve ) thay thế là nơi nhận Không khí Nén ( Air Compress In )
- Và đường dẫn Nhiên liệu lên Xylanh phía trên Piston được đóng kín hoàn toàn .
3- Các bộ phận truyền động Quay vòng Tròn căn bản như : Thanh Truyền ( Connecting Rod ) và Chốt Ngang nối tiếp trong Piston ; Trục Khuỷu ( CrankShaft ) ; Bánh Đà ( FlyWheel ) : Đều không tiếp tục sử dụng thêm .
Động cơ Đốt Trong 3 kỳ W Turbine Khí Nén sẽ tiết kiệm một khối lượng Kim loại rất lớn ( Sẳt - Thép ) khi không sử dụng cơ cấu Truyền lực Nguyên bản gồm có : Chốt ngang to Piston - Thanh Truyền ( Connecting Rod ) - Trục Khuỷu (Crank Shaft ) - Bánh Đà ( Fly Wheel ).
Đồng thời , làm cho khối lượng toàn Động cơ trở nên nhẹ nhàng sẽ dễ dàng gia tăng tốc độ (Speed ) và nâng cao khối lượng chuyên chở của xe Tải ( Truck )...
4- Một ống Hợp kim Nhôm ( Aluminum Alloy ) được thiết kế vững chắc tiếp nối phía dưới Xylanh để nhận Không khí Nén vô ( Air Compress Champer ) và Đẩy ép xuống dưới với Áp suất Cao qua Vòi V - Cao áp ( V - Nozzle ) tại vị trí trung tâm của nòng Xylanh nếu so với phần trên của Động cơ.
5- Một Tuabin ( Reaction Air Turbine ) có cấu tạo bằng Hợp kim Nhôm ( Aluminum Alloy ) với gia công đúc - tiện kỹ thuật CNC sắc sảo chi tiết .
Khi Aluminum Alloy Piston ( 2 Side Active ) trong giai đoạn [Nổ] bị đẩy đi xuống phía dưới Xylanh và ép mạnh Không khí Nén qua Vòi V- Cao áp ( V Nozzle ) .
Reaction Turbine này sẽ nhận 100% áp suất Không khí Nén cực độ qua Vòi V- Cao áp ( V - Nozzle ) tại ngay Trung Tâm ( Center ) của nó và khi chạm đáy ( 10 Cm or 4 Inches ) .
Không khí Nén sẽ phun mạnh ra ngoài qua 6 cánh Turbin có hình dạng giống nhau với hình cong nhẹ [ ( Curve ] Xem hình ngoài minh họa . Không khí Nén phun ra vành phía ngoài của Turbine theo cùng 6 hướng thoát ra .
Kết quả là Turbine này sẽ được đẩy Xoay vòng tròn theo hướng ngược lại .
Một Lò Xo hồi lực sẽ đẩy Piston lên lại phía trên khi nó xuống tới vị trí thấp nhất .
Thêm một yếu tố quan trọng đẩy Piston lên cao là do áp suất Không khí Nén gia tăng lên tác động mặt dưới của nó và đẩy nó lên cao hơn qua hai Van (Valves) có đường dẫn Không khí Nén hướng lên mặt Đáy Piston 15 Độ .
6- Một Hệ thống Worm Gears sẽ chuyển 100% lực quay vòng theo hướng song song với mặt đất của bánh răng truyền động dưới Turbine Khí nén , sẽ trở thành quay theo một trục dọc chạy dọc theo chiều dài của Khối máy 4 Xylanh chữ I hay 8 Xylanh chữ U .

Tổng Quát về Nhiên Liệu : 85% Ammonia NH3 + 15% Ethanol BioFuel .
- AMMONIA NH3 : When ammonia is used in internal combustion engines as a fuel, the chemical reaction rate is slow than traditional fuels due to its high ignition temperature and low flame velocity. This slow chemical reaction rate causes ammonia to be discharged from the exhaust without burning.
Xem thêm bài đã đăng : LẤY TRÍ TUỆ LÀM SỰ NGHIỆP : [THUYỀN VIỆT GỔ XƯA VÀ THUYỀN VIỆT TƯƠNG LAI ] KHUNG U SƯỜN NHÔM - LƯỚI THÉP KẾT BỌC - NHỰA TÁI CHẾ ĐÚC W ĐỘNG CƠ AMMONIA NH3 GAS NHIÊN LIỆU TỪ KHÔNG KHÍ VÀ NƯỚC .

-ETHANOL(BIOFUEL) : Ethanol (CH3CH2OH) is a renewable fuel that can be made from various plant materials, collectively known as “biomass.” Ethanol is an alcohol used as a blending agent with gasoline to increase octane and cut down carbon monoxide and other smog-causing emissions.
Most ethanol is made from plant starches and sugars—particularly corn starch in the United States—but scientists are continuing to develop technologies that would allow for the use of cellulose and hemicellulose, the non-edible fibrous material that constitutes the bulk of plant matter. The common method for converting biomass into ethanol is called fermentation. During fermentation, microorganisms (e.g., bacteria and yeast) metabolize plant sugars and produce ethanol.
Khu Công Nghiệp Hoạt Hóa Nhiên Liệu Ethanol(BioFuel) .
Chuyên môn Chưng Cất Nhiên Liệu Ethanol(BioFuel) từ tất cả các loại Trái cây&Nông sản đã bị phế thải , phế phẩm ( Waste Fruits ) sau buổi chợ chiều .
Quan trọng hơn là Chế xuất toàn bộ hàng ngàn Tấn Trái cây&Nông sản xuất khẩu đã bị Trung quốc chơi xấu chận đứng cho hư thối phế phẩm tại biên giới phía Bắc Việt Nam. Có trên 3.000 - 6.000 cho đến cả trên 10.000 (năm 2022) chiếc xe Container Đại tải, xe đầu kéo trái cây và nông phẩm của Việt Nam đã bị Trung quốc từ chối không nhận nhập qua biên giới , gây nên sự sụp đổ kinh tế tất cả người dân Việt Nam .
Khu Công Nghiệp Hoạt Hóa Nhiên Liệu Ethanol(BioFuel) có thể ở Thanh Hóa để có thể sử dụng được nguồn Điện Lực do Hải Năng cung cấp thuận tiện và cũng là nơi có thể nhận hàng ngàn tấn Trái cây - Nông sản phế thải , phế phẩm từ biên giới phía Bắc Việt : Lạng Sơn hay Lao Cai ...quay về lại cho gần hơn .
Với Tỉ lệ pha chế 85% NH3(Ammonia) với 15% Ethanol(BioFuel) từ Trái cây hư & Nông sản phế thải,phế phẩm (Waste Fruits) có thể dùng vận hành bình thường các loại Động cơ Đốt Trong Turbine Khí Nén .
Số tiền thu lại sau khi bán hết Nhiên Liệu Ethanol(BioFuel) sẽ nên chia theo tỉ lệ góp nguyên liệu ( Waste Fruits ), trước khi chế xuất cho mỗi thân chủ đóng góp theo khối lượng (Kg) .
Để giảm bớt thiệt hại cho tất cả người dân Việt Nam có liên quan với việc sản xuất và xuất khẩu bị Trung quốc chận phá xấu xa này và Việt Nam sẽ tự chủ Kinh tế .

A- SIX ENGINE'S PARTS TO INNOVATIVE .
1- PISTON
2- CYLINDER (XYLANH)
3- AIR COMPRESS CHAMBER
4- V-NOZZLE
5- REACTION AIR TURBINE IMPELLER 6-10-12 JETS
6- WORM GEAR SHAFT & AIR RELAX CHAMBER = UPPER OIL BUCKET .
DETAIL - CHI TIẾT :
1- PISTON : Piston được chế tạo bằng Hợp kim Nhôm ( Aluminum Alloy ) . Có hai mặt hoạt động theo nhiệm vụ riêng biệt .
Mặt trên Piston có hình dáng và chức năng như căn bản của Động cơ Đốt Trong 4 Thì .
Mặt dưới Piston có thay đổi :
- Không có 2 lổ tròn bên hông Piston ( Đây là lổ gắn Chốt Ngang hay ống trục liên kết giữa đáy Piston và Thanh Truyền - Connecting Rod ).
- Toàn bộ phía bên trong của mặt dưới Piston có hình Đỉnh chóp Nón với 120 Độ tại tâm đỉnh .
- Phần mặt trong có khắc vân nhám hình [*****] để gia tăng độ ma sát của Không khí Nén trong Air Compress Chamber trước khi bị ép Tống xuống dưới V-Nozzle .
Bề dày của xung quanh phần dưới Piston khoản 1 Inch . Toàn bộ có dạng hình Ống tròn với Tâm nằm trên trục của Đỉnh chóp Nón và tâm điểm của V- Nozzle .
Các bộ phận như 4 vòng bạc Secmăng tạo độ kín của Buồng Đốt ( Combustion Chamber ) và cào nhớt bôi trơn Cylinder vẫn bình thường ở phần trên của Piston , không có sự thay đổi .
Có 6 lổ tròn Đường kính 1 Cm nằm trên vành dưới của Piston và xuyên ra phía hông của Piston có nhiệm vụ dẫn Không khí từ Air Compress Chamber để làm mát cho Xylanh phía trên .
2- CYLINDER ( XYLANH ) : Cylinder - Xylanh có cấu tạo bình thường như hiện tại . Cách tân thêm là có 2 lổ Tròn - AirIn-Valve ( Đường kính 2.5 Cm /If Piston Diameter 12 Cm or more Diameter follow Bigger Cylinder ) . Vị trí (Y)của hai lổ tròn này nằm ngay trên Trục Dọc của Thân Máy Trên ( Engine Block-Upper ) + Vị trí (X) của hai lổ tròn nằm ở điểm 1/4 thuộc phần dưới của ống Xylanh - Theo chiều cao của Thân Máy Trên .
Tâm của hai lổ tròn trùng nhau - Góc xéo tạo giữa thành ống Xylanh và 2 lổ tròn khoản 15 Độ hướng lên phía trên Nắp Máy (Cylinder Head) ) .
Nhiệm vụ chủ yếu của 2 lổ tròn này là tiếp nhận áp lực Không khí Nén từ Bình Không khí Nén (Air Compressor ) bơm vô Air Compress Chamber .
3- AIR COMPRESS CHAMBER : Bộ phận này đặt trong phần Thân Máy Dưới ( Engine Block-Lower )...
Engine Block make by Aluminum Alloy get 2 separation Block :
Upper Engine Block + Lower Engine Block . They connected together with 36 Steel Screws after install :
-Steel Spring FeedBack
-Rubber Steel Pillow
- Ống Cân bằng là một ống chế tạo bằng Thép có Đường kính tương đương với Đường kính trong của Lo Xo Hồi lực . Nó có chiều cao bằng 1/2 của Lò Xo Hồi lực và dày 1.2 Cm . Phần chân đế của nó dạng vành ngang (L) = 2 Cm và gắn cứng vào Thân Máy Dưới ( Engine Block-Lower ) qua 6 ốc Thép . Lò Xo Hồi lực được giữ cứng trên chân đế của ống Cân bằng nhờ 6 ốc nhỏ khác xen kẻ . Với mục đích là làm cho Lò Xo Hồi lực không bị cong ở giữa khi Piston đang ở vị trí ép xuống Gối thép Cao su (Rubber Steel Pillow).

4- V-NOZZLE : V-Nozzle là một bộ phận rất dễ hình dung . Nó có dạng hình Phễu .
V-Nozzle có thành dày chừng 1 Inch (2.5Cm) . Được chế tạo bằng Hợp kim Nhôm - Aluminum-Alloy hay đúc bằng Gang .
Phần lớn phía trên V-Nozzle được gắn cứng vô Thân Máy Dưới ( Lower Engine Block ) qua 6 con Ốc thép - Steel Screw .
Phần thu nhỏ phía dưới có miệng thoát Khí Nén hình tròn và đặc biệt được gia công sắc sảo có hình Cong ( vành O ) .
Với mục đích khi V-Nozzle được một quả Banh Thép-Steel Ball ở tâm trục Turbine (Eye of Impeller ) đẩy lên cao và đóng kín V-Nozzle tạo nên Valve kín (Turbine Valve) - Trong lúc Air Compress Chamber nhận Không khí Nén vô qua 2 AirIn-Valve .
Trên vành O của V-Nozzle có 2 lổ thoát Nhớt (O1+O2) nằm giữa phần kim loại của V-Nozzle và có dạng hìng ống tròn nối liên với ống dẫn Nhớt vô (OilIn1+OilIn2) ở phía trên tại điểm cuối cùng của Air Compress Chamber .
5- REACTION AIR TURBINE IMPELLER 6-10-12 JETS :
[The Reaction Turbine work as Newton’s third law of motion (every action and reaction are equal and opposite.) There is a rotating nozzle in the turbine which connects with the rotor. when the High-pressure is passed out through the nozzle, the reaction force is generated. And this reaction force is rotating the rotor at a very High speed. Through the turbine shaft, the rotor is connected with the Gearbox and Generator, and this process through generating Electricity.]
Đây là bộ phận quan trọng của toàn bộ Động cơ Cách tân . Turbine Khí nén có 3 phần căn bản .
Phần A ( Dĩa Trên A) và Phần C ( Dĩa Dưới C ) Chế tạo bằng vật liệu Thép (Steel) sẽ được đề cập sau .
- Phần B (Phần Giữa) :
Chế tạo bằng vật liệu Hợp kim Nhôm (Aluminum Alloy) . Qua các gia công CNC sẽ hình thành nên một Reaction Turbine Impeller .
Có cấu trúc :
Có dạng chung là hình Nón cụt . Tương tự như Hình quả Chuông .
Phần phía trên Nhỏ : Đường kính 16 Cm .
Phần phía đáy Lớn : Đường kính 24 Cm .
Chiều cao 10 - 12 Cm . Tại Trung tâm Turbine Impeller có lổ khoan tròn : Đường kính 5 Cm với bề sâu 10 Cm (Eye of Impeller).
Không khí Nén từ V-Nozzle sẽ ép mạnh vào ống Trung tâm của bộ phận Eye of Impeller này .
- Valve kín (Turbine Valve) : Có vị trí ngay tại ống Trung tâm ( Eye of Impeller ) cùng một Lò Xo thép Diameter 5 Cm (Lò Xo Nhiễm Từ )- với cỡ thép 3 mm. Một Banh Thép-Steel Ball với Đường kính 4.5 Cm ( trong có khoảng trống ) .
Turbine được xẻ 6 rảnh cong như hình cong nhẹ [ ( Curve ] cùng theo một chiều như nhau - Từ ngay vành của ống Trung tâm ( Eye of Impeller ) rảnh thoát Không khí Nén được xẻ cong dài ra tới vành ngoài của Turbine Impeller .
Có một độ nghiên dốc ở bên trong rảnh thoát Khí Nén . Độ dốc cao từ phía Trung tâm ( Eye of Impeller ) và thoải thấp dần ra phía ngoại vi của Reaction Turbine Impeller.
Với mục đích gia tăng tốc độ thoát Khí Nén ra phía ngoài .
- Phần A ( Dĩa Trên ): Chế tạo bằng vật liệu Thép .
Dùng phương pháp gia công CNC cắt tiện kim loại . Phần A ( Dĩa Trên A ) Đường kính bằng ngay đường kính trên (16 Cm) của Phần B . Ngay chính giữa trung tâm có một lổ tròn 5 Cm . Tâm điểm chính vào tâm điểm của ống Trung tâm của Phần B .
Dĩa Trên theo 2 hướng : (X+Y)A và (Z)A . Mỗi hướng có cấu trúc khác nhau nhưng gắn kết nhau trong một khối kim loại .
(X+Y)A có hình dạng là một Dĩa tròn . Bề dày (X+Y)A : 1.5 Cm .
(Z)A có hình ống . Vuông góc 90 Độ với (X+Y)A . Độ dày 1 Cm . Bao xung quanh Air Compress Chamber và V-Nozzle tại trung tâm của (X+Y)A .
Phần cao nhất của (Z)A được bao chung quanh Vòng Bi ( A ) . Vòng Bi (A) được gắn chặt vô phần cao Thân Máy Dưới ( Lower Engine Block - Ceiling ) bằng 1 khoá thép hình vòng Ômega.
-Phần C ( Dĩa Dưới C ) : Đường kính 16 Cm , chế tạo bằng vật liệu Thép .
Dĩa Dưới có dạng tương tự như Dĩa Trên nhưng ngược chiều với nhau . (X+Y)C của Dĩa Dưới có kích thước và độ dày bằng Dĩa Trên . Trong khi có sự khác nhau : (Z)C vuông góc 90 Độ với (X+Y)C nhưng ngược theo hướng phía đáy của Thân Máy Dưới ( Lower Engine Block ) . (Z)C là một Trụ Thép Tròn với Đường kính 6 Cm và dài 24 Cm . Phần mặt trên (X+Y)C được ép gắn sát vào mặt đáy của Phần B - Turbine Impeller .
Thông qua 6 lổ cho Ốc - Screws xuyên qua từ 3 Phần A-B-C sẽ được gắn kết bền vững dựa vào 6 Screw Thép và 6 Buloong - Nut síết thật chặc bằng máy ép thủy lực .
Trụ (Z)C của Dĩa Dưới được cố định vị trí qua một Vòng Bi (C) gắn cứng ở tại vị trí nhỏ nhất của Trụ Thép Tròn ( Lớn nhất Đường kính 6 Cm phía trên đến phần giữa Đường kính thu nhỏ còn 5 Cm ) và cố định Vòng Bi (C) vô đáy Thân Máy Dưới ( Lower Engine Block - Top Base ) .
6- WORM GEAR SHAFT & AIR RELAX CHAMBER : Đầu cuối cùng phía dưới của Trục Thép Tròn là nơi Ráp nối với Bánh răng Lớn (WORM WHEEL) .
Bánh răng Lớn được gắn cứng vô Trục Thép Tròn nhờ móc vào khớp 4 Cạnh [X] hay đầu Tứ giác . Khớp 4 Cạnh có kích thước 3 CmX3 Cm & Dài 6 Cm .
Tại tâm điểm của Khớp 4 Cạnh có khoan 1 lổ ốc tròn ( Đường kính 1.2 Cm - Sâu 7 Cm ) dùng để vặn một con ốc Chận (Lock Screw) có chiều vặn ngược lại với chiều quay của Động cơ Turbine Khí nén .
Con ốc Chận (Lock Screw) này giữ cứng Bánh răng Lớn không hạ thấp xuống dưới do một Vòng thép chận dày 0.5 Cm và nhờ vào đầu Lục giác của Lock Screw ép thật cứng . Con ốc Chận (Lock Screw) chế tạo bằng Thép và tiện vòng vặn ngược chiều quay của Động cơ .
WORM WHEEL ( Bánh răng Lớn ) + WORM SCREW OR WORM GEAR (Bánh răng Trục Vít) & MAIN SHAFT :
Sử dụng Hệ thống Worm Gear sẽ chuyển chiều quay của Động Cơ Đốt Trong W Turbine Khí Nén . Từ vị trí quay song song với Turbine sẽ chuyển thành quay vuông góc và dọc theo chiều dài của Động cơ ...
Các Hệ Thống Hỗ Trợ Động Cơ Hoạt Động :
- Chân Máy (BASE) và Máng Nhớt (OIL BUCKET) : Base là Chân Máy hay (Đế) : Được đúc bằng Thép . Có dạng tổng quát là một hình Thang Cân ở phần phía trước và sau của Động cơ Turbine Khí Nén . Hai phía theo chiều dọc của Động cơ tương tự như hình Chữ Nhật .
Phần Chân Máy bắt đầu liên kết vào khoảng giữa của Thân Máy Dưới ( Lower Engine Block-Top Base ) .
Hai bộ phận này được gắn cứng với nhau nhờ 8-12 con ốc Thép đã xuyên qua hai khối này . ( Đường kính 1.2 Cm X 10 Cm ) .
Phần Chân Máy có chiều cao và chiều dài thay đổi tùy theo biến độ lớn hay nhỏ của Cylinder và Piston cũng như Động cơ 1 hàng 4 máy hình chữ I hay là Động cơ 2 hàng 8 máy hình chữ U .
Hai bộ phận chính của Động cơ nằm trong phần Chân Máy là :
- Trục Cốt Máy ( Worm Gear + Shaft ) chạy dọc theo chiều dài của Động cơ từ phía trước ra sau . Với 2 cụm Ổ Bi & 5 vòng Bạc lót cộng 5 Gối Trục gắn cứng vô phần cuối của Chân Máy ( Động cơ 1 hàng 4 máy hình chữ I ) . Trục Cốt Máy có Đường kính 5 Cm bằng Thép đúc và gia công chi tiết .
Worm Gear là một thành phần của Trục Cốt Máy đã gia công chi tiết sắc sảo .
- Máng Nhớt thuộc về Hệ thống Nhớt Bôi Trơn (OIL LUBRICATION SYSTEM) được đặt nằm trong phần Chân Máy . Máng Nhớt (OIL BUCKET) chứa Lưới lọc Nhớt và bơm Nhớt thủy lực 2 bánh răng Khế . Là nơi tập trung Nhớt bôi trơn cho Đông cơ khi làm việc và thu hồi trở lại sau một vòng (O).
- Hệ thống Nhớt Bôi Trơn (OIL LUBRICATION SYSTEM) :
Hệ thống Nhớt bôi trơn gồm có Máng chứa Nhớt ; Lưới Lọc cặn ; Bơm Nhớt răng khế ; Bầu lọc Nhớt ly tâm ... và 3 ống Cái cho 3 tuyến : A - Tuyến nhớt Trên ; B - Tuyến nhớt Giữa ; C - Tuyến nhớt Dưới ... Ngoài ra còn có nhiều ống Con nối liền với ống Cái với nhiệm vụ dẫn Nhớt bôi trơn vô từng Cylinder của Động cơ Đốt Trong W Turbine Khí Nén . Tùỳ theo số lượng Cylinder nhiều hay ít , thì sẽ có số lượng ống Con gấp hai lần.
3 tuyến chính A-B-C để bôi trơn có sự cách tân so với Động cơ nguyên bản và là một vòng tròn thông nhau tuần hoàn .
A- Tuyến nhớt bôi trơn trên phần Nắp Máy ( Cylinder Head ) . Tuyến này không có sự thay đổi .
B- Tuyến nhớt bôi trơn Thân Máy ( Engine Block ) : Piston - Xylanh ( Cylinder ) và Turbine Valve . Tuyến này có sự thay đổi toàn bộ cơ cấu .
C- Tuyến nhớt bôi trơn Trục Cốt Máy và Worm Gear & Shaft . Tuyến này có sự thay đổi cho phù hợp .
Tuyến Nhớt (A) và (C) tương đối ổn định không có nhiều sự thay đổi cấu trúc căn bản.
Chỉ có Tuyến Nhớt (B) có sự thay đổi hoàn toàn cơ cấu Nhớt bôi trơn và làm mát .
- Tuyến Nhớt (B): Bắt đầu từ vị trí nối liền giữa phần Air Compress Chamber và phần trên của V-Nozzle của mỗi Cylinder trong Động cơ .
- Phía bên trong thành dày 1 Inch của V-Nozzle có đúc sẵn hai ống Nhớt (OilIn=0.5 Cm) theo 2 phía dọc theo chiều dài của nó và có vị trí ra ngoài hoàn toàn Vuông góc 90 Độ so với 2 Lổ (AirIn-Valve) nhận Không khí Nén vô dưới Piston .
Tại điểm cuối cùng của phần Air Compress Chamber có khoan 1 lổ thông ra ngoài và có tạo thành gai xoắn vặn Ốc của ống nối dẫn Nhớt vô ống Nhớt (OilIn=0.5 Cm/OI1) . Cả hai ống đối xưng và cấu trúc tương tự (OI1 + OI2).
- Có hai lổ tròn 0.5 Cm khoan phía trong của Air Compress Chamber và nó sẽ vuông góc 90 Độ với đường ống dẫn nhớt (OilIn=0.5 Cm) bên trong .
Hai đầu lổ này được làm gai xoắn cho vặn Ốc vít .
Có hai con Ốc vít có nhiệm vụ phun Nhớt bôi trơn lên phía trên từ hai phía của Cylinder .
Nhìn phía ngoài nó cũng như hình dáng bình thường của một con ốc sáu cạnh ( Lục giác ) . Đường kính ngoài cùng 0.5 Cm với gai xoắn nhỏ. Dài 2.5 Cm ( 1 Inch ) . Phần đầu Lục giác 1 Cm chiều dài .
- Tại tâm điểm của con ốc vít có khoan 1 lổ Nhớt 0.3 Cm và xuyên qua đến chính giữa của phần đầu Lục giác .
- Trên một cạnh của đầu Lục giác sẽ có khoan một lổ 1 mm Đường kính và hướng vuông góc 90 Độ giao điểm xuyên qua lổ Nhớt 0.3 Cm gọi là lổ Phun ( Oil Spout ) .
Hai lổ Phun Nhớt ( Oil Spout1/OS1 và Oil Spout2/OS2 ) nằm đối xứng nhau có nhiệm vụ chính yếu là phun nhớt bôi trơn phía vách bên trong của Cylinder và mặt ngoài của Piston .
Bên cạnh đó nó còn nhận phun nhớt bôi trơn cho Lò Xo Hồi lực và vách ngoài của ống Cân bằng .
Sự vận hành của toàn bộ Hệ thống Nhớt bôi trơn .
Hệ thống Nhớt bôi trơn gồm 2 phần chính yếu :
- Phần trên V- Nozzle : Bơm Nhớt từ dưới Máng Nhớt ( Oil Bucket ) đẩy nhớt bôi trơn vô hệ thống ống dẫn Tuyến Nhớt (B) .
Có hai đường ống nhánh dẫn nhớt vô cho mỗi Cylinder và Piston . Đường ống dẫn nhớt có hai đầu khớp nối với đầu Nối và Seal bên trong để nhớt không bị xì ra ngoài do áp suất cao bên trong ống dẫn (OilIn1/OI1 + OilIn2/OI2).
Theo cấu trúc đã được thiết kế phía trên . Nhớt bôi trơn được phun ra hướng lên phía trên Cylinder từ hai lỗ Phun Nhớt ( Oil Spout1/OS1 và Oil Spout2/OS2 ) .
Valve Kín hay gọi Turbine Valve tại trung tâm của Reaction Turbine có một Banh Thép-Steel Ball và Lò Xo nhiễm từ sẽ điều tiết lượng Nhớt bôi trơn trong Cylinder và Piston tùy theo áp suất Không khí Nén đang hiện diện trong Air Compress Chamber .
Quả Banh Thép luôn được Lò Xo Nhiễm từ đẩy lên và ép sát vào vành O của V-Nozzle - Điều này , làm cho 2 lổ thoát Nhớt (O1+O2) trên vành O trong tình trạng Đóng lại hoàn toàn .
Áp lực Nhớt lên cao và dòng Nhớt bôi trơn được phun lên phía Cylinder và Piston .
Sau khi Thì [Nổ] đã hoàn thành - Piston di chuyển nhanh xuống dưới Air Compress Chamber và đẩy ép mạnh Không khí Nén xuống V-Nozzle . Lúc này dưới sức ép cực đại của Không khí Nén đã làm cho quả Banh Thép - Steel Ball bị đẩy xuống dưới và Valve Kín hay Turbine Valve sẽ mở rộng xuống thấp .
Lúc này , có hai hành trình xãy ra :
- Hành trình sinh Công chủ lực đã được nêu ra : Khi dòng Không khí Nén bị nén ép xuống V-Nozzle rồi theo 6 - 10 hay 12 Jets phun ra phía ngoại vi của Reaction Turbine Khí Nén phát sinh phản lực xoay toàn bộ Turbine theo hướng ngược lại quanh 1 Trục .
- Đồng thời , khi quả Banh Thép hạ thấp làm cho 2 lổ thoát Nhớt (O1+O2) trên vành O hở ra 100% . Dẫn đến áp suất Nhớt trong đường dẫn Nhớt giảm xuống . Do đó , làm cho dòng Nhớt đi lên yếu đi - Lổ phun Nhớt (OS1+OS2) vô Cylinder phía trên tạm ngưng phun Nhớt ra .
Lúc này , Nhớt chảy xuống dưới đáy của Turbine Valve và bắt đầu bôi trơn cho Bánh răng Lớn ( Worm Wheel ) và Worm Gear ( Bánh răng Trục Vít ) .
Khi áp suất Không khí Nén trong Air Compress Chamber giảm thấp , quả Banh Thép được Lò Xo Nhiễm Từ đẩy lên chạm vành O của V-Nozzle - Thì tất cả đều hoạt động như đã diễn tả trước đây .
- Phần dưới V- Nozzle : Khi các tia Nhớt bôi trơn trên thành ống Cylinder và Piston rơi xuống dưới ( Eye of Impeller ) và tiếp tục bôi trơn cho bề mặt quả Banh Thép-Steel Ball ( Turbine Valve ) . Sau đó , các thành phần Nhớt bôi trơn chảy xuống Lò Xo Nhiễm Từ tới phần Đáy của Turbine Valve , tại đây có 4 rảnh xẻ vuông góc dẫn ra phía vành ngoài 16 Cm của Phần C ( Dĩa Dưới C ) .
Với chuyển động quay tròn của Turbine sẽ làm bung các thành phần Nhớt ra xa hơn và rơi xuống dưới bôi trơn cho Bánh răng Lớn ( Worm Wheel ) và bánh răng Trục Vít ( Worm Gear ) . Cuối hành trình bôi trơn là toàn bộ thành phần Nhớt bôi trơn chảy xuống vị trí thấp hơn và tập trung trong Máng Nhớt ( Oil Bucket ) .
- Hệ thống Gió Giảm Nhiệt ( AIR COOLER SYSTEM ) & Hệ thống Hút Nén Không khí ( AIR PUMP COMPRESSOR RESEVOIR ).
Có một sự liên hệ rất mật thiết với nhau .
Bộ phận cung cấp Không khí Nén :
Bồn Giảm áp suất (Air Relax Chamber = Upper Oil Bucket) + Bơm hút Không khí (Air Pump) & Bơm nén Trục dọc (TurboCharger Compressor) + Bình Không khí Nén (Air Compressor Resevoir) + Ống thép Cao áp suất (High Pressure Air Pipes- Steel) X 8 or (16)+ AirIn-Valve X 2X4 or (8) + Ống Cao áp Đàn hồi (High Pressure Air Pipes - Steel Net Rubber) .
Tản nhiệt bên Trong :
Không khí Nén được nạp đầy vào bên dưới Piston qua hai lổ AirIn-Valve đã đồng thời làm mát và giảm nhiệt cho Cylinder và Piston ở phía dưới .
Ngoài ra , phía trên thành ngoài của Piston có những lổ khoan dọc theo chiều cao của nó , đã giúp đưa Không khí Nén theo đó lên trên gần với phần Cylinder ở Buồng Đốt tạo nên sự giảm nhiệt hiệu quả .
Tản nhiệt bên Ngoài :
Khi Piston bắt đầu di chuyển xuống phía dưới Air Compress Chamber và đóng kín hai lổ AirIn-Valve . Lúc này , dòng Không khí Nén bị chận lại không thể vào Cylinder được thêm nữa . Ở tại thời điểm này dòng Không khí Nén ở ngoài Cylinder sẽ đi theo ống Cao áp Cao su Đàn hồi ( High Pressure Air Pipe - Steel Net Rubber ) , được dẫn lên phía trên cao và thổi mạnh làm mát cho phần Nắp Máy - Cylinder Head từ phía bên ngoài .
Air Relax Chamber chính là phần cao hơn phía trên của Máng Nhớt bôi trơn ( Oil Bucket ) .
Nó gọi là Bồn Giảm áp suất - Vị trí của nó : Nằm phía dưới phần Thân Máy ( Engine Block - Lower ) và che kín toàn phần đáy của Động cơ bên trong Chân Máy ( Base ) . Bồn Giảm áp suất được dập ép bằng Nhôm tấm và gắn kết với phần Thân Máy nhờ 24 con Ốc vít - BuLoong vặn xiết vô từ bên ngoài .
Ở giữa Bồn Giảm áp suất và phần Thân Máy có một tấm Seal chận Nhớt ( Oil Gasket ) chạy dọc theo vành của phần Thân Máy Dưới ( Engine Block-Lower) .
- Một Bơm hút gió Ly tâm (Centrifugal Pump) đặt tại vùng Chân Máy và gắn sát vô phía trên Máng Nhớt .
Bơm Ly tâm sẽ hút Không khí Nén được xả ra sau khi vượt qua 6 - 10 hay 12 lổ phun Khí nén ( Jets ) khu vực này nằm ở phần Chân Máy ( Base ) phía dưới Reaction Turbine (Air Relax Chamber=Upper Oil Bucket) .
Đồng thời , bơm Ly tâm cũng hút Không khí sạch từ phía bên ngoài , nhờ thông qua một ống Nhỏ (N-Diameter=2Inches) dẫn xuyên qua ống Lớn (L-Diameter=3Inches) nối liền giữa Trung tâm của máy Bơm Ly tâm với phía trên của Máng Nhớt (Oil Bucket).
Khởi đầu khi máy nguội , bơm Ly tâm được xoay và hút Không khí sạch nhờ vào 1 Động cơ Điện DC và Bình Điện (Battery) .
Cho đến khi Động cơ Đốt trong W Turbine Khí Nén đã được khởi động hoàn toàn thì Động cơ Điện và Bình Điện đều bị cắt điện nhờ vào một Công tắc Ly tâm ( Cấu tạo Tương tự như Công tắc Ly Tâm của Motor Điện AC : 2 Phiến Kim loại sẽ bung ra phía Ngoại vi khi Tốc độ Motor tăng cao & co lại Trung tâm khi Tốc độ Motor giảm sút ) .
Rồi sau đó , trong suốt hành trình hoạt động , bơm Ly tâm được dẫn động xoay tròn nhờ vào các bánh Răng và dây Xích ( Gear & Chain ) liên kết với Hệ thống Worm Gear và Main Shaft hay Trục cốt Máy tiếp nối .
Đầu ra của bơm Ly tâm là đẩy ép Không khí Nén dồn vô Bình Khí Nén ( Air Compressor Resevoir ) đặt nằm song song với chiều dài của Động cơ chữ I hay nằm dọc chính giữa của Động cơ chữ U .
Từ Bình Khí Nén có lắp ráp hai đường ống cao áp suất ( Steel Pipe ) dọc theo chiều dài của khối Động cơ (I or U) và có thiết trí các ống nhánh nhỏ hơn , có nhiệm vụ dẫn Không khí Nén đi vào Air Compress Chamber thông qua 2 lổ AirIn-Valve trên thành Cylinder (Xylanh) .
Cứ mỗi Xylanh có gắn 2 ống nhánh và ống T liên kết với nhau nhờ các gai vặn xoắn ốc ( T- Connector ) .
Trong khi đó , đường ống dẫn Không khí sạch cho phần cung cấp nhiên liệu ( 85% NH3 + 15% Ethanol BioFuel ) sẽ theo một đường ống dẫn Không khí riêng biệt , từ Bình Không khí Nén đưa tới Bộ Chế hòa Khí ( Fuel Mixer ) trước khi được đẩy vô Buồng Đốt ( Combustion Chamber ) khi kỳ Hút bắt đầu , đây là phần phía trên của Động cơ không thay đổi nhiều .
Động cơ điện (Motor 24VDC) kéo quay Bơm Ly tâm được cung cấp nguồn Điện thế 24 Volt DC . Trong thời gian đầu tiên Điện thế - Voltage 24VDC được đầy đủ làm cho Bơm Ly tâm - Centrifugal Air Pump hoạt động . Khi Công tắc Ly tâm ( Centrifugal Switch ) bung ra xa và đẩy 2 vành cong Nhám (Rough Pad) phía ngoài của nó tiếp xúc với vành Nhám (Rough Pad) phía trong của bánh quay trục máy Bơm Ly tâm và làm cho bơm Ly tâm quay theo và hoạt động bơm bồi hiệu quả .
Áp suất Không khí trong Bình Khí Nén được đẩy ép phía dưới Piston của các Cylinder đang trong kỳ Ép lên . (Có thể là 1 hay 2 Cylinder đang trong kỳ Ép tùy theo Động cơ có bao nhiêu Cylinder tất cả ) .
Khi Piston lên đến cao nhất và kỳ Nổ bắt đầu . Lúc này , Bình Điện - Battery phải chia xẻ Điện thế cho bộ phận Ống tạo Cao Áp (High Voltage Coil) dùng cho bộ phận Đánh lửa của Bugi hay Spark Plugs .
Do vậy , Điện thế 24VDC cung cấp cho Động cơ điện DC bắt đầu suy giảm và dao động bất ổn . Điều này xảy ra sau khi Động cơ Đốt trong W Turbine Khí Nén đã nổ đều .
Khi Điện thế cung cấp cho Động cơ điện giảm xuống còn 12VDC làm cho vòng quay bị chậm lại và Công tắc Ly tâm không bung ra ngoài xa , sự truyền động quay cho Bơm Ly tâm bị cắt đứt .
Một bộ phận gắn sát cạnh của phần Nắp Máy ( Cylinder Head ) được gọi là Thermo Detector hay bộ Cảm Nhiệt sẽ nhận lấy sự gia tăng nhiệt độ của vùng Buồng Đốt ( Combustion Chamber ) khi Động cơ Đốt trong W Turbine Khí Nén đã hoạt động đều đặn và nó làm thay đổi trị số của Nhiệt Trở sẽ dẫn đến tác động vào mạch điện Relay ON .
Điều này làm cho Công tắc Tự động cắt đứt OFF hoàn toàn dòng điện 12VDC còn lại từ nguồn Active Battery cung cấp cho Động cơ điện kéo Bơm Khí Nén ( Air Centrifugal Bump ).
Đến đây , dòng điện thế 24VDC cung cấp cho Động cơ điện DC hoàn toàn đóng hẳn OFF .
Bây giờ , Bơm Ly tâm tiếp tục quay do truyền động từ Động cơ Đốt trong W Turbine Khí nén trong suốt hành trình .
B- HOẠT ĐỘNG TOÀN PHẦN CỦA ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG 3 Thì W TURBINE KHÍ NÉN .
HOW TO START THIS ENGINE ???
- Cơ Cấu Điều Tiết - Hài Hòa ( Air Pressure Controller ) :
Phần phía dưới của Piston là nơi chứa lượng Không khí Nén từ phía ngoài Bình Khí Nén đưa vô qua hai cửa AirIn-Valve cho mỗi Cylinder .
Áp suất Không khí Nén (K) tại đây được thăm dò và đưa áp lực ra ngoài qua 1 ống Thép tròn nối vào phần cuối cùng của Air Compress Chamber trước khi nối tiếp với V-Nozzle .
Đầu thoát Không khí Nén ra sẽ nối với một bộ phận Cảm Nhận Áp suất với một Màng Rung ( Diảphragm ) và sẽ tạo nên tín hiệu Điện dao động ( Electric Signal ) nhờ cuộn dây Đồng rung động dọc theo lỏi Nam châm .
Tùy theo từng giai đoạn hoạt động và vị trí của Piston sẽ cho thấy Áp suất (K) được thay đổi và lập lại tuần tự .
Áp suất Cao : Là lúc Piston được Không khí Nén đẩy lên vị trí cao nhất như đang ở kỳ Ép trong Cylinder gần chạm Buồng Đốt ( Combustion Chamber ) .
Áp suất Thấp : Là lúc Piston được ép xuống thấp nhất sau kỳ Nổ . Lúc này Piston chạm vào Gối Cao Su Thép ( Rubber Steel Pillow ) .
Áp suất Trung điểm (Trung điểm Áp ) : Gồm có hai vị trí Trung điểm /Trên ( Mid High ) và Trung điểm /Dưới ( Mid Low ) .

Căn cứ vào sự thay đổi Áp suất trong Air Compress Chamber mà sẽ có xuất hiện các dòng điện Cảm ứng khác nhau về Hiệu điện thế và Cường độ . Những thành phần tín hiệu này sẽ Điều Tiết - Hài Hòa sự hoạt động cho 4 kỳ sinh công suất của toàn bộ Động cơ Đốt Trong W Turbine Khí Nén .
Màng Rung Cao Su lưới Thép ( Rubber W SteelNet Diaphragm ) + Mạch điện Dao Động Điện Từ ( DynamicMovingCoil MicroPhone ) + Mạch Công tắc Điện Tử (ElectroMechanical Relay(*) + Mạch điều khiển Nam Châm Điện (ElectroMagnetic) được kết hợp sẽ tạo nên Bộ phận Điều Tiết - Hài Hòa cho toàn bộ hoạt động .
1-Áp suất Cao : Tín hiệu dòng điện Cảm ứng mạnh làm mở Mạch điện cung cấp Cao Áp cho Spak Plugs hay Bugi của các máy cùng trạng thái . Trong lúc này hai Xu páp Nạp và Xả cùng đóng lại .
Chuẩn bị cho bật điện Spak Plugs hoạt động kỳ [Nổ] .
2- Áp suất Thấp : Tín hiệu dòng điện Cảm ứng yếu cung cấp cho Xu páp Xả mở ra , để đẩy khí thải ra ngoài ống [Xả] .
3- Áp suất Trung điểm /Dưới : Cắt dòng điện Cảm ứng cho Xu páp Xả lúc này Xu páp Xả đóng lại và cung cấp dòng điện Cảm ứng cho Xu páp Nạp mở ra . Nhiên liệu NH3+Ethanol BioFuel.+Air được ép mạnh vô Cylanhder ở phía trên.
4- Áp suất Trung điểm /Trên : Tín hiệu dòng điện Cảm ứng mạnh hơn báo hiệu cho Bơm Nhiên liệu (Fuel Pump) hoạt động mạnh hơn [Nạp] full Fuel in và nhanh chóng đóng kín hai Xu páp Xả và Xu páp Nạp .
1-2-3-4---1234...
(*) A relay is an electrically operated switch. It consists of a set of input terminals for a single or multiple control signals, and a set of operating contact terminals. The switch may have any number of contacts in multiple contact forms, such as make contacts, break contacts, or combinations thereof.
Relays are used where it is necessary to control a circuit by an independent low-power signal, or where several circuits must be controlled by one signal. Relays were first used in long-distance telegraph circuits as signal repeaters: they refresh the signal coming in from one circuit by transmitting it on another circuit. Relays were used extensively in telephone exchanges and early computers to perform logical operations.
The traditional form of a relay uses an electromagnet to close or open the contacts, but other operating principles have been invented, such as in solid-state relays which use semiconductor properties for control without relying on moving parts. Relays with calibrated operating characteristics and sometimes multiple operating coils are used to protect electrical circuits from overload or faults; in modern electric power systems these functions are performed by digital instruments still called protective relays.
Latching relays require only a single pulse of control power to operate the switch persistently. Another pulse applied to a second set of control terminals, or a pulse with opposite polarity, resets the switch, while repeated pulses of the same kind have no effects. Magnetic latching relays are useful in applications when interrupted power should not affect the circuits that the relay is controlling.

HOẠT ĐỘNG TOÀN PHẦN OF ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG W TURBINE KHÍ NÉN :
Đặc điểm chung của Động cơ Đốt Trong W Turbine Khí Nén :
Tuy rằng có 4 kỳ tất cả : Hút - Ép (Nén) - Nổ - Xả .
Nhưng với Động cơ Đốt trong w Turbine Khí nén thì Ép(Nén) xảy ra nhanh và gần như một kỳ chung với kỳ Nổ . Do hệ thống Đánh Lửa ( Bugi or Spak Plug ) đã được điều khiển tự động dựa vào Áp suất Không khí Nén phía dưới Air Compress Chamber .
Do đó , chỉ nhận rõ 3 kỳ hoạt động căn bản là : [3]Xả - [1]Hút - [2]NénNổ (NNổ).
STOP MODE :
Sau khi tắt khoá Điện cung cấp cho Hệ thống Đánh Lửa gồm có : Bình Điện ( Active Battery ) - Ống dây Cao Áp ( High Voltage Coil H.V ) - Bộ chia Điện ( H.V Active Controller ) - Bộ đánh Lửa (Bugi or Spak Plugs) .
Toàn bộ Động cơ sẽ ngừng hoạt động .
Kể từ lúc này Áp suất Không khí Nén phía dưới Piston sẽ hạ giảm áp dần dần . Do không khí trong Air Compress Chamber sẽ thoát ra ngoài qua hai vị trí :
- Tại Turbine Valve và V-Nozzle .
- Tại Màng Rung Cao su ( Diaphragm ) nối tới ống dẫn Cơ cấu Điều tiết - Hài Hoà ( Air Pressure Controller ) .
Lúc này , bên trong Cylinder tương ứng , khối lượng của mỗi Piston làm cho nó từ từ hạ xuống phía dưới vị trí thấp nhất : là chạm phần dưới Piston vào Gối Cao su Thép ( Rubber Steel Pillow ) .
- Tại vị trí này 1/4 Cylinder : 2 cửa nhận Không khí Nén ( AirIn-Valve ) luôn tình trạng Mở ( Open ) .
- Không khí Nén không bơm thêm vô Air Compress Chamber do Bơm Không khí (Air Pump) dừng hoạt động .
START MODE :
- Khi bấm nút Start để cho Động cơ khởi động .
- Dòng điện DC 1 Chiều từ Bình Điện ( Active Battery ) được nối mạch làm cho Động cơ Điện DC xoay .
- Làm cho Công tắc Ly tâm xoay theo và bung ra ngoài , ép sát 2 mặt Nhám vô nhau .
- Dẫn đến Bơm Không khí quay và đẩy Không khí Nén đang có sẵn trong Bình Khí Nén ( Air Compressor Reservoir ) phun mạnh trong ống dẫn Không khí Nén .
Các Thì Hoạt động thích ứng với : Áp suất Thấp - Trung điểm Áp - Áp suất Cao phía dưới mỗi Piston và phát sinh Công lực riêng biệt cho mỗi Cylinder & Piston .
Cơ cấu Điều tiết - Hài Hoà ( Air Pressure Controller ) : Gồm các bộ phận Dao động Cơ Điện và Cảm biến Điện tử sẽ nhận được sự thay đổi và Điều Tiết - Hài Hòa toàn bộ .
Công suất Động cơ Đốt Trong W Turbine Khí Nén gồm có bao nhiêu cặp Cylinder & Piston được Tổng cộng qua chung một Hệ thống Trục Worm Gear phía dưới Chân Máy .
1-Áp suất Thấp : Khi Áp suất Không khí Nén trong Air Compress Chamber từ 0 gia tăng từ từ . Điều này , làm cho Màng Rung Cao su dao động Back-Fort và tạo nên dòng điện Cảm ứng 1 có Hiệu thế Thấp .
Dòng điện dao động được dẫn tới để Mở mạch điện Relay-1 và cung cấp Điện thế làm cho Nam châm Điện - 1 hoạt động . Kết quả làm cho Xu páp Xả mở ra - Tất cả khí Thải bị Piston đẩy ép ra ngoài Buồng Đốt ( Combustion Chamber ) .
Trong khi đó Xu páp Nạp vẫn đóng kín . Đây là Thì Xả .
2- Trung điểm Dưới : Khi Piston tiếp tục được đẩy lên cao hơn tại Trung điểm Dưới .
Áp suất Không khí Nén được gia tăng lớn thêm lên . Điều này , làm cho Màng Rung Cao su dao động mạnh và nhiều hơn lần trước đây . Dòng điện Cảm ứng được tạo ra lớn hơn và Các bẫy chặn Pressuse Sensor (*) to Open-Close Relay Circuit sẽ dẫn dòng điện Cảm ứng 2 vào mạch Relay-2 .
Cắt đứt dòng điện cung cấp cho Relay-1 : Khi Piston đi lên trên đẩy khí Thải trong Cylinder ra theo ống xả . Điều này làm cho áp suất trong Cylinder giảm xuống - Một Pressure Detector-1 đặt tại cửa ống Xả cảm nhận được sự giảm áp suất và tạo nên một dao động điện từ với cường độ Thấp tương ứng liên hệ với mạch điện công tắc của Relay-1 và cắt đứt dòng điện cung cấp cho Nam châm Điện -1 . Dẫn tới Xu páp Xả đóng lại.
Relay-2 sẽ mở công tắc nối mạch của Nam châm Điện và đẩy Xu páp Nạp ở vị trí Mở ra .
Trong khi đó Xu páp Xả đóng lại .
Bơm Nhiên liệu (Electric DC Pump) hoạt động ngay khi Khởi động , lúc này ép mạnh hỗn hợp Nhiên liệu 85%NH3 +15%EthanolBioFuel +Air từ Bộ Chế Hòa Khí (Fuel Mixer) qua Xu páp Nạp thẳng sâu vào trong Cylinder đang đi lên trên .
3- Trung điểm Trên : Khi Piston được Không khí Nén đẩy lên trên Trung điểm Trên . Với sự chuyển động ngược hướng với nhau giữa : - Piston đang được đẩy lên cao hơn ( Trung điểm Trên ) đối nghịch với áp lực từ Bơm Nhiên liệu đẩy ép Hỗn hợp Nhiên liệu vào phía trên Cylinder ( Upper Piston ). Áp suất trong phía trên Piston được gia tăng nhanh chóng và tác động mạnh vào một Pressure Detector -2 đặt tại cổ ống Nạp . Pressure Detector-2 sẽ tạo nên một dao động điện từ tương ứng và đưa dòng điện Cảm ứng này cắt đứt dòng điện cung cấp tới công tắc của Relay - 2 .
Điều này , làm cho Nam châm Điện - 2 dừng hoạt động và Xu páp Nạp bị đóng lại . Tương ứng với lượng Nhiên liệu đã được nạp đầy đủ cần thiết trong Buồng Đốt ( Combustion Chamber ). Đây là Thì Nạp .
Lúc này cả hai Xu páp Xả và Xu páp Nạp đều ở vị trí đóng toàn bộ (Close).
4- Áp suất Cao : Đây là Thì Nén và Nổ (NNổ ) .
Khi áp suất Không khí Nén trong Air Compress Chamber phía dưới Piston gia tăng lên cao - Cũng là lúc Piston được đẩy lên đến Trung điểm Trên .
Lúc này , áp suất trong ống dẫn tới Màng Rung Cao su lên cao và tạo nên sự dao động điện từ mạnh mẽ . Dòng điện Cảm ứng phát sinh ra có cường độ và điện thế cao hơn hai lần trước .
Trong khi đó hai công tắc tự động của Relay - 1 và Relay -2 vẫn trong tình trạng (OFF) . Dòng điện Cảm ứng 3 đã kích hoạt cho Relay - 3 hoạt động - Dẫn đường cho mạch điện Cao áp ( High Voltage Coil ) được kết nối và Bộ chia điện Cao áp (H.V Active Controller) tới từng Bugi - Spak Plug trên phần Nắp Máy ( Cylinder Head ) của các máy đang trong Thì Nén-Nổ . Khi Piston dừng lại do áp suất nhiên liệu quá lớn trong Buồng Đốt ( Combustion Chamber ) cũng là lúc áp suất Không khí Nén dưới Air Compress Chamber lên cao nhất .
Lúc đó , dòng điện Cảm ứng mở công tắc Nam châm Điện - 3 và Bugi - Spak Plug thực hiện phóng Hồ quang đốt Nhiên liệu trong Buồng Đốt và sinh ra công suất lớn đẩy Piston đi ngược xuống phía dưới Cylinder .
Đồng thời , tống ép xuống phía dưới toàn bộ Không khí Nén xuống V-Nozzle và sinh công lực .
(*) Pressuse Sensor : Most pressure sensors work using the piezoelectric effect.
In a nutshell, a pressure sensor converts the pressure to a small electrical signal that is transmitted and displayed.
These are also commonly called pressure transmitters because of this. Two common signals that are used is a 4 to 20 milliamps signal and a 0 to 5 Volts signal.

HOẠT ĐỘNG PHẢN LỰC CỦA REACTION TURBINE .
Reaction Turbine 6 Jets or 10-12 Jets :
Khi Piston được tống mạnh xuống Air Compress Chamber - đã đẩy khối lượng Không khí Nén xuống phía dưới V-Nozzle . Do cấu trúc thu nhỏ rất dễ thấy của V-Nozzle làm cho vận tốc của lượng Không khí Nén gia tăng lên cực độ và áp suất gấp đôi .
Điều này , đẩy qủa Banh Thép-Steel Ball - Ép Lò Xo Nhiễm Từ (*) xuống thấp hơn .
Lúc này Turbine Valve (In Center of Turbine) mở rộng ra và Không khí Nén được thổi ép mạnh vào 6 lỗ thoát Khí Nén xung quanh vòng Trung tâm - Eye of Impeller . (Có thể 10 hay 12 lỗ thoát Khí Nén tuỳ theo thiết kế Turbine , xem phần chi tiết cấu trúc Reaction Turbine phía trên ).
Do có cấu trúc [ ) Curve ] dạng Cung Đồng hướng mà tất cả các luồng Không khí Nén thoát ra Jets phía vành ngoài của Reaction Turbine (6-10-12 Jets) sẽ phóng Phản lực ra sau cùng lúc , cùng hướng và cùng lực .
Tất cả yếu tố này sẽ đẩy Reaction Turbine quay tròn theo hướng ngược lại với Jets phun .
Một bánh răng Trung tâm đã gắn cứng và đồng trục với Reaction Turbine sẽ nhận toàn bộ lực xoay của Turbine phía trên và truyền động năng Xoay vòng qua Hệ thống Worm Gear - Shaft và chuyển thành quay theo trục Dọc của chiều dài toàn khối Động cơ Đốt trong W Turbine Khí Nén .
(*) Lò Xo Nhiễm Từ nhằm mục đích giữ cho quả Banh Thép-Steel Ball giữ nguyên vị trí không sai lệch , nhưng vẫn tự xoay quanh bản thân nó , để tránh sự mòn khuyết tại một chổ .
BỘ PHẬN TRUYỀN ĐỘNG WORM GEARNSHAFT VÀ KẾT NỐI ĐỘNG LỰC TRỤC DỌC .
What Is a Worm Gear?
A worm gear is a gear consisting of a shaft with a spiral thread that engages with and drives a toothed wheel. Worm gears are an old style of gear, and a version of one of the six simple machines. Basically, a worm gear is a screw butted up against what looks like a standard spur gear with slightly angled and curved teeth.
It changes the rotational movement by 90 degrees, and the plane of movement also changes due to the position of the worm on the worm wheel (or simply "the wheel"). They are typically comprised of a steel worm and a brass wheel.

Máy Phát Điện Xoay Chiều - AC (AC Electric Generator) nhận lấy nguồn Động Lực của Động cơ Đốt Trong W Turbine Khí Nén sẽ sản xuất ra dòng điện Xoay Chiều AC rồi qua bộ Chỉnh Lưu (Bridge Rectifier) sang 1 Chiều - DC và Dự trữ trong Bình Điện (Active Battery) .
Một bộ phận Biến đổi Điện lực từ DC - 1 Chiều qua AC Xoay Chiều ( DC - AC Inverter ) cung cấp Năng Lượng to Electric Motor AC cho sự Di chuyển của toàn bộ Vehicle Thiết bị.
Worm Gear- Shaft : Gồm có Worm Wheel là Bánh răng Lớn được gắn cứng với mặt dưới của Turbine . Trục của nó Vuông góc với mặt đất .
Worm Gear ( Bánh răng Trục ) nhỏ hơn với Tỷ lệ 20/1 . Bán kính Bánh răng Lớn ( Worm Wheel ) + Bán kính Bánh răng Trục ( Worm Gear ) = Bán kính Đáy Turbine .
Worm Gear- Bánh răng Trục ép sát với Bánh răng Lớn - Worm Wheel với Trục vuông góc 90 Độ so với trục của Worm Wheel .
Trục Worm Gear song song với mặt đất và được tiếp nối nhau qua các khớp truyền động . Trục Worm Gear - Shaft chạy ra sau dọc theo chiều dài của toàn khối Động Cơ Đốt Trong W Turbine Khí Nén .
8 Cylinders (4X2) U Engine Combustion W Reaction Turbine - Động Cơ Đốt Trong 3 Thì W Turbine Khí Nén - 8 Xylanh ( Cylinder ) 4X2 - Hình chữ U .
Tương tự như xe ngựa kéo , xe có thể vận hành trên tuyến dọc do 1 ngựa kéo hay 2 ngựa song song hoặc 4 ngựa cặp đôi . Càng nhiều ngựa kéo càng thêm sức mạnh và thêm bền vững cuộc hành trình nếu tất cả lực kéo đều đồng hướng và đồng lực .
Động cơ Đốt trong 3 Thì W Turbine Khí nén 8 Máy hình chữ U 4X2 là sự tổng lực của hai động cơ 4 Máy hình chữ I được ghép lại hoàn toàn song song với nhau .
Nhưng có một điều duy nhất cần thiết là hướng thổi ra của các Jets phun của 2 động cơ hình chữ I phải cùng theo 1 hướng - Nhằm cho chiều quay của 2 Turbine Khí nén và 2 bánh Răng Lớn - Worm Wheel đồng hướng nhau và 2 hệ thống Worm Gear-Shaft đều quay cùng hướng nhau.
Một hộp Gear Box gắn cứng ở cuối động cơ gồm 3 Bánh răng để truyền động lực ra sau được xếp theo hình tam giác Cân .
Hai bánh răng (A)-(B) nối với Worm Shaft của mỗi dãy 4 Máy , nhưng (A) và (B) hoàn toàn xoay riêng biệt và cả (A) và (B) đều liên kết truyền động lực xoay tới 1 bánh răng Trục chính (C) .
Bánh răng Trục chính (C) nhận tất cả công lực từ 2 X4 = 8 Máy và truyền hết công suất ra trục chính phía sau kéo quay Máy Phát Điện Xoay Chiều AC nối tiếp theo chiều xoay ngược với (A) và (B).
Toàn thể Vehicle Thiết bị Di động & Chuyển vận được dựa vào Năng Lượng Điện AC xoay Động cơ Điện Xoay Chiều (AC Motor) ./.
Gửi ý kiến của bạn
Tên của bạn
Email của bạn